Ngày 26 tháng 11 năm 2016, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 192/2016/TT-BQP quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ quốc phòng. Trong quá trình áp dụng Thông tư hơn 4 năm đã bộc lộ những bất cập như: Không giải quyết và xử lý được đối với những quân nhân đào ngũ không trở lại đơn vị; thiếu quy định về việc áp dụng bồi thường đối với các khoản chi phí cho đào tạo do hành vi tự ý bỏ học, vi phạm kỷ luật bị buộc thôi học, không nhận nhiệm vụ hoặc bỏ việc khi chưa đủ thời gian công tác gây ra; hình thức xử lý kỷ luật chưa được xắp sếp phù hợp theo mức độ từ thấp đến cao; căn cứ pháp lý xây dựng Thông tư thay đổi... Ngày 21 tháng 02 năm 2020 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 16/2020/TT-BQP quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ quốc phòng thay thế Thông tư 192/2016/TT-BQP. Một số điểm mới như sau:

-    Về bố cục của Thông tư 16 gồm 04 chương, 47 điều, so với Thông tư 192 tăng 01 điều (đó là: Điều 3: Giải thích từ ngữ), còn bố cục của Thông tư không thay đổi.

-    Sửa đổi, xắp xếp lại các hình thức xử lý kỷ luật, theo thứ tự từ thấp đến cao gồm 27 điều (từ Điều 13 đến Điều 40, trừ điều 38), trong đó có 02 điều vừa bổ sung thêm các quy định tại khoản 1 là Điều 19 và Điều 20, cụ thể:

+ Vắng mặt trái phép (Điều 19), khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Vắng mặt ở đơn vị dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bn) giờ trở lên đến 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ trở lên đến 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ mà không được phép của người chỉ huy có thẩm quyền thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo”. Việc sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 là để quy định rõ về thời gian tối đa và đối tượng áp dụng (đối với sĩ quan do đã được đào tạo và có nhận thức cao hơn nên cần phải thiết chặt hơn). Thông tư 192 chưa quy định cụ thể về thời gian tối đa và việc áp dụng thời gian cho từng đối tượng, mà chỉ quy định chung: “Vắng mặt ở đơn vị dưới 24 (hai bn) giờ”.

+ Đào ngũ (Điều 20), khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu quá 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quá 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không thuộc các trường hợp được quy định tại Bộ luật hình sự thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm”. Việc sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 là để quy định rõ về thời gian và đối tượng áp dụng (đối với sĩ quan do đã được đào tạo và có nhận thức cao hơn nên cần phải thiết chặt hơn). Thông tư 192 chưa quy định cụ thể về thời gian tối đa và đối tượng, mà chỉ quy định chung: “Tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu với mục đích trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc giáng chức”.

-   Về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật (Điều 41), đã bổ sung thêm trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người vi phạm vắng mặt:

Theo quy đinh tại khoản 1: “Nếu người vi phạm vắng mặt, không tự kiểm điểm thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm. Biên bản xác minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị như bản tự kiểm điểm của người vi phạm ” và khoản 2 quy định: “Nếu người vi phạm vắng mặt thì căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm kỷ luật của người vỉ phạm, tập thể cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp phân tích, phê bình, tham gia ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật”.

-   Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt (Điều 42), đã được bổ sung mới thêm khoản 4 là: “Trường hợp quân nhân đào ngũ bị xử lý kỷ luật vắng mặt thì đơn vị gửi văn bản thông báo hình thức xử lý và yều cầu quân nhân vi phạm trở lại đơn vị về ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn, cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư trú và gia đình quân nhân. Nếu sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà quân nhân vi phạm vẫn không trở lại đơn vị thì bị coi là đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm”.  Đây là căn cứ để xem xét xử lý về hình sự về tội “Đào ngũ” được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ, sung năm 2017 đối với các đối tượng rời bỏ hàng ngũ Quân đội nhưng không trở lại đơn vị.

*  Thống kê cụ thể những Điều mới của Thông tư 16/2020/TT-BQP với Thông tư 192/2016/TT-BQP:

1. Đối tượng áp dụng (Điều 1)

Thông tư số 16/2020/TT-BQP của Bộ Quốc phòng đã bổ sung đối tượng là công chức quốc phòng vào đối tượng điều chỉnh của Thông tư.

2. Giải thích từ ngữ (Điều 3)

Thông tư, có nhiều quan điểm cần làm rõ các khái niệm được sử dụng trong Thông tư để tạo cơ sở áp dụng thống nhất. Điều 3 được chỉnh lý, bổ sung như sau:

-  Người vi phạm: Là người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội mà theo quy định của Thông tư này và văn bản pháp luật có liên quan phải bị xử lý kỷ luật.

-  Tình trạng mất năng lực hành vi dân sự: Là tình trạng của người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu kỷ luật.

-  Phòng vệ chính đáng: Là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

-  Tình thế cấp thiết: Là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.

-  Điều kiện bất khả kháng: Là hành vi vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

3. Nguyên tắc xử lý kỷ luật (Điều 4)

Thông tư đã sửa đổi, bổ sung khắc phục trường hợp vi phạm kỷ luật, có dấu hiệu tội phạm gây khó khăn quản lý, xử lý kỷ luật.

4. Trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật (Điều 6)

Bổ sung trường hợp, “Khoản 1: Trong thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ theo chế độ” thì chưa xem xét kỷ luật; bổ sung 02 trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật, “Khoản 2: Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội và vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả kháng”.

5. Bồi thường thiệt hại (Điều 9)

Để tạo cơ sở và căn cứ pháp lý cho việc bồi thường thiệt hại đối với quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng được cử đi đào tạo bằng nguồn ngân sách Nhà nước, Thông tư số 16/2020/TT-BQP đã quy định cụ thể các trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo như: Tự ý bỏ học; Vi phạm kỷ luật đến mức không được tiếp tục đào tạo; Đã tốt nghiệp nhưng không nhận nhiệm vụ hoặc bỏ việc khi chưa đủ thời gian công tác đến 05 năm đối với những đối tượng được đào tạo dưới 05 năm và đến 07 năm đối với những đối tượng được đào tạo từ 05 năm trở lên tính từ khi tốt nghiệp.

6. Hình thức kỷ luật (Điều 10)

Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Khoản 1 Điều 50 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xếp từ thấp đến cao như sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Giáng cấp bậc quân hàm; Giáng chức; Cách chức; Tước quân hàm sĩ quan; Tước danh hiệu quân nhân. Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo quy định Khoản 1 Điều 60 Luật Nghĩa vụ quân sự được xếp từ thấp đến cao như sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Giáng cấp bậc quân hàm; Giáng chức; Cách chức; Tước danh hiệu quân nhân.

7. Xử lý kỷ luật đối với hành vi vắng mặt trái phép (Điều 19), đào ngũ (Điều 20), người vi phạm bị tòa án tuyên có tội và áp dụng hình phạt (Điều 40)

-  Điều 19: “Khoản 1. vắng mặt ở đơn vị dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ trở lên đến 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ trở lên đến 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ mà không được phép của người chỉ huy có thẩm quyền thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo....”.

-  Điều 20: “Khoản 1. Tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu quá 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quá 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không thuộc các trường hợp được quy định tại Bộ luật hình sự thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm...”.

-  Điều 40: “Khoản 3. Vi phạm pháp luật bị tòa tuyên án phạt tù và phải chấp hành hình phạt tại trại giam thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân (đối với quân nhân) và buộc thôi việc (đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng)”.

8. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật (Điều 41)

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đã có sửa đổi căn bản so với Thông tư 192/2016/TT-BQP đối với người vi phạm cũng như tập thể cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.

9. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật một số trường hợp đặc biệt (Điều 42)

Bổ sung 02 trường hợp đặc biệt, cụ thể: “Khoản 3. Trường hợp bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân thì chỉ huy đơn vị quản lý quân nhân bị xử lý từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên phải cử người đưa quân nhân bị kỷ luật, cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan bàn giao cho cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư trú (trừ trường hợp đào ngũ không trở lại đơn vị hoặc bị tòa án tuyên án phạt tù). Khoản 4. Trường hợp quân nhân đào ngũ bị xử lý kỷ luật vắng mặt thì đơn vị gửi văn bản thông báo hình thức xử lý và yêu cầu quân nhân vi phạm trở lại đơn vị về ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn, cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư trú và gia đình quân nhân. Nếu sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà quân nhân vi phạm vẫn không trở lại đơn vị thì bị coi là đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm”.

10. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật (Điều 43)

-  Khoản 1: Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật, a) Thời hiệu xử lý kỷ luật là 60 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới; b) Không áp dụng thời hiệu đối với: Hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan và tước danh hiệu quân nhân; hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; hành vi vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp và quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ.

-  Khoản 2: Thời hạn xử lý kỷ luật đối với quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng. Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 05 tháng.

-  Khoản 3: Trường hợp người vi phạm kỷ luật có liên quan đến vụ việc, vụ án đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tô, xét xử thì trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử, đơn vị tạm dừng việc xem xét xử lý kỷ luật. Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định. Thời hạn xem xét xử lý kỷ luật áp dụng theo Khoản 2 Điều này.

- Khoản 4: Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật đối với người vi phạm trong thời hạn quy định”.

11. Thời hạn công nhận tiến bộ (Điều 44)

Sau 12 tháng đối với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm và sau 24 tháng đối với các hình thức giáng chức, cách chức kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực mà người vi phạm không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được công nhận tiến bộ. Trong 12 tháng đối với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm và trong 24 tháng đối với các hình thức giáng chức, cách chức kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu người vi phạm lại bị xử lý kỷ luật thì thời hạn công nhận tiến bộ được tính từ ngày quyết định kỷ luật mới có hiệu lực. Người vi phạm kỷ luật đã được công nhận tiến bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà lại vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật thì khi xem xét xử lý kỷ luật được coi là hành vi vi phạm mới.

12. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý (Điều 45)

Đã được sửa đổi, bổ sung với Thông tư 192/2016/TT-BQP về thẩm quyền xử lý kỷ luật như sau:

+ Trung đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và chức vụ tương đương được quyền: Khiển trách đến công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20.

+ Sư đoàn trưởng, Chính ủy sư đoàn và chức vụ tương đương được quyền: Khiển trách đến công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,80; Cảnh cáo đến công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ sô lương dưới 6,20; Giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đến cấp thượng sĩ.

+ Tư lệnh, Chính ủy Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển Việt Nam được quyền: Khiển trách đến công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,80; Cảnh cáo đến công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20; Giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đến cấp thượng sĩ.

+ Tư lệnh, Chính ủy các đơn vị: Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển; Bộ Tư lệnh 86; Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, binh chủng và chức vụ tương đương được quyền: Hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan đến thiếu tá, QNCN đến trung tá, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20.

+ Tư lệnh, Chính ủy Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Quân đoàn; Chủ nhiệm, Chính ủy Tổng cục Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II; Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng và tương đương được quyền: Hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến trung tá, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20.

+ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xử lý kỷ luật với các đối tượng thuộc thẩm quyền theo quy định.

Thông tư số 16/2020/TT-BQP của Bộ Quốc phòng bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật nghĩa vụ quân sự và Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017), Luật cán bộ, công chức năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức năm 2019 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Đồng thời để bảo đảm thực hiện thống nhất, chặt chẽ, đầy đủ, không bỏ lọt hành vi vi phạm, khách quan, toàn diện trong việc xử lý kỷ luật đối với quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng góp phần xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại./.

                                                                                              Phòng ĐTHS Quân khu 2.