Phần thứ
nhất
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THÔNG TƯ
SỐ 16/2020/TT-BQP
I. Sự cần thiết ban hành Thông tư
Sau gần 4 năm
thực hiện, Thông tư số 192/2016/TT-BPQ (26/11/2016) của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn
và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong BQP đã bộc lộ những bất cập nhất định như:
Một số từ ngữ về chuyên môn,
chuyên ngành; một số dấu hiệu hành vi vi phạm (vắng mặt trái phép,
đào ngũ; phân định giữa xử lý kỷ luật với xử lý hình sự; đền bù chi phí đào tạo
khi bị kỷ luật; xử lý trách nhiệm của chỉ huy khi người vi phạm chết; trình tự
xử lý kỷ luật khi người vi phạm vắng mặt; thời hạn xử lý kỷ luật...) chưa được quy định rõ hoặc chưa được
giải thích cụ thể dẫn đến hiểu chưa thống nhất. Việc sắp xếp các hình
thức xử lý kỷ luật chưa theo trình tự logic thống nhất từ thấp đến cao; các quy định về xử lý kỷ luật còn nằm rải rác ở
nhiều văn bản khác nhau và một số quy định không
còn phù hợp với tình hình hoạt động thực tiễn ở
cơ quan, đơn vị.
Để khắc phục những bất cập trên và để thực hiện các quy định của Luật NVQS năm 2015; Luật QNCN, CN & VCQP năm 2015 bảo đảm
thống nhất, chặt chẽ, khách quan trong việc xử lý kỷ luật đối với các đối tượng
trong quân đội thì việc ban hành Thông tư số16/2020/TT-BQP để thay thế Thông tư
192/2016/TT-BQP ngày 26/11/2016 là cần
thiết.
II. Quan điểm chỉ đạo khi xây dựng Thông tư
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và
thống nhất với hệ thống văn bản QPPL hiện hành, đáp ứng yêu cầu xây dựng chính
quy trong Quân đội.
2. Quy định đầy đủ, toàn diện các vấn đề về xử lý kỷ
luật, bảo đảm kế thừa những quy định đã được thực tiễn kiểm nghiệm. Bổ
sung thêm các quy định cho phù hợp với các văn bản QPPL mới ban hành cho sát
với thực tiễn, khắc phục những sơ hở, thiếu sót trước đây, đồng thời tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý kỷ luật kịp
thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.
3. Tăng cường tính công khai, minh
bạch và bảo đảm dân chủ trong trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật; bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của quân nhân, CN & VCQP.
III. Bố cục của Thông tư
Thông tư gồm 4 chương, 47 điều; có hiệu lực từ 08/4/2020, trong đó:
Chương I. Những quy định chung (Điều 1 - Điều 10).
Chương II. Xử lý kỷ luật đối với hành vi
VPPL Nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội (Điều 11- Điều 40).
Chương III. Trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và
thẩm quyền xử lý kỷ luật (Điều 41- Điều 45).
Chương IV. Điều khoản thi hành (Điều 46- Điều 47).
IV. Nội dung cơ bản của Thông tư số 16/2020/TT-BQP
A. Một số quy định chung
1. Đối tượng áp dụng (Điều 2)
- Thông tư được áp dụng đối với sĩ quan, QNCN, hạ sĩ quan, binh sĩ (gọi chung là
quân nhân), công chức quốc phòng, CNQP, VCQP (gọi chung là công chức, CN & VCQP)
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. Điểm mới so với Thông tư
192 là Thông tư 16 đã bổ sung thêm đối tượng điều chỉnh là công chức quốc phòng.
- Đối
với 04 đối tượng là: (1) Người lao động hợp đồng đang phục vụ trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; (2) Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung
huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu; (3) Dân
quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và trong
thời gian tập trung huấn luyện hoặc làm nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật[1]; (4) Công dân được trưng tập vào phục vụ trong Quân
đội. Nếu 04 đối tượng này vi phạm pháp luật của nhà nước, điều lệnh, điều lệ
của quân đội thì cũng áp dụng các quy định của Thông tư 16 để xem xét, xử lý kỷ
luật.
2. Bổ sung mới một số thuật ngữ (Điều 3)
Đây là nội dung mới so với TT
192 nhằm khắc phục việc nhận thức thiếu chính xác, không đồng đều về các thuật
ngữ chuyên môn, chuyên ngành dẫn đến hiểu sai bản chất nội dung các vấn đề mà
Thông tư điều chỉnh. Đó là 5 nội
dung:
- Người vi phạm: Là người thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật (VPPL) nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội mà
theo quy định của Thông tư 16 và văn bản pháp luật có liên quan phải bị xử lý
kỷ luật.
- Tình trạng mất năng lực hành
vi dân sự: Là tình trạng của người thực hiện hành vi VPPL nhà nước, điều lệnh,
điều lệ quân đội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu
kỷ luật.
-
Phòng vệ chính đáng: Là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính
đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức
mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích
nói trên.
- Tình
thế cấp thiết: Là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi
ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của nhà nước, của cơ quan,
tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại
cần ngăn ngừa.
- Điều
kiện bất khả kháng: Là hành vi VPPL nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội xảy
ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được
mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
3. Về nguyên tắc xử lý kỷ luật (Điều 4): Giữ nguyên 09 nguyên tắc như
Thông tư 192 đã nêu và bổ sung thêm nguyên tắc thứ 10.
(1) Mọi vi phạm kỷ luật (VPKL) phải được phát hiện, ngăn
chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh; hậu quả do VPKL gây ra phải được
khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
(2) Việc xử lý VPKL được tiến hành
nhanh chóng, chính xác, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công
bằng, đúng quy định của pháp luật.
(3) Việc xử phạt VPKL phải căn cứ vào tính chất, mức độ,
hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
(4) Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm
thân thể, danh dự, nhân phẩm của quân nhân, công chức, CN & VCQP trong quá
trình xem xét xử lý kỷ luật; không áp dụng các hình thức kỷ luật khác thay cho
hình thức kỷ luật được pháp luật quy định.
(5) Không áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu quân
nhân và buộc thôi việc đối với nữ quân nhân, công chức, CN & VCQP khi mang
thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
(6) Không áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân
hàm đối với quân nhân đang giữ cấp bậc quân hàm thiếu úy; không áp dụng hình
thức kỷ luật hạ bậc lương đối với công chức, CN & VCQP đang hưởng lương Bậc
1.
(7) Khi xử lý kỷ luật, ngoài hình thức kỷ luật đối với
từng hành vi vi phạm, nếu vi phạm gây thiệt hại về vật chất, người vi phạm còn
phải bồi thường. Tài sản, tiền, vật chất do hành vi vi phạm mà có, phải được xử
lý theo đúng quy định của pháp luật.
(8) Mỗi hành vi VPKL chỉ xử lý một hình thức kỷ luật;
nếu cùng một lần VPKL mà người vi phạm thực hiện nhiều hành vi vi phạm khác
nhau thì phải xem xét, kết luận, làm rõ mức độ vi phạm và hình thức kỷ luật đối
với từng hành vi vi phạm nhưng chỉ áp dụng hình thức kỷ luật chung cho các hành
vi vi phạm và không vượt quá hình thức kỷ luật của hành vi có mức xử lý kỷ luật
cao nhất.
Nếu xử lý nhiều hình
thức kỷ luật (hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm với cách chức hoặc giáng
chức) do cấp có thẩm quyền quyết định- Đây là điểm mới so với Thông tư 192.
(9) Người chỉ huy, chính ủy, chính trị
viên (gọi chung là người chỉ huy) các cấp phải chịu trách nhiệm về tình hình
VPKL, VPPL của quân nhân thuộc quyền; tùy tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả
gây ra của vụ việc và mức độ liên quan đến trách nhiệm của người chỉ huy trực
tiếp và trên một cấp để xác định hình thức kỷ luật theo quy định tại Thông tư
16.
(10)
Người thực hiện hành vi VPKL có dấu hiệu tội phạm, thì cơ quan, đơn vị không
giảm quân số quản lý mà chuyển hồ sơ vi phạm sang Cơ quan điều tra trong Quân
đội để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị Tòa án xét xử và tuyên phạt
cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì chỉ giải quyết
chế độ, chính sách khi đã có quyết định thi hành án của Tòa án.
Đây là điểm mới bổ sung nhằm tránh tình trạng
vướng mắc khi giải quyết chế độ, chính sách cho người vi phạm pháp luật và bị
điều tra, truy tố, xét xử[2].
Do đó Thông tư 16 bổ sung nguyên tắc thứ 10 đã giải
quyết được những khó khăn, bất cập nêu trên và giúp cho các cơ quan tiến hành
tố tụng áp dụng, thực thi pháp luật được nghiêm minh, chính xác, kịp thời.
4. Về các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
(Điều 5): Được giữ nguyên như Thông tư số 192 gồm:
4.1. Ba tình
tiết giảm nhẹ: (1) Người VPKL
đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc
phục hậu quả, bồi thường thiệt hại; (2) Người VPKL đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi,
tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, xử lý VPKL; (3) VPKL do
bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; vi phạm trong hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn.
4.2. Năm tình tiết tăng nặng: (1) VPKL nhiều lần hoặc tái phạm; (2) Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về
vật chất hoặc tinh thần thực hiện hành vi VPKL; (3) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để VPKL; (4) Tiếp tục VPKL mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành
vi vi phạm đó; (5) Sau khi VPKL đã có hành
vi trốn tránh, che giấu vi phạm kỷ luật. Nếu 05 tình tiết tăng nặng đã được quy định là hành vi
vi phạm kỷ luật thì không coi là tình tiết tăng nặng nữa để tránh sự trùng lặp
gây bất lợi cho người vi phạm.
5. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn
trách nhiệm kỷ luật (Điều 6)
5.1. Bốn trường
hợp chưa xem xét kỷ luật: (1) Trong thời gian
nghỉ phép hằng năm, nghỉ theo chế độ (Thông
tư 192 còn quy định thêm trường hợp “nghỉ việc riêng” nhưng Thông tư 16 đã bỏ
trường hợp này); (2) Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở quân y
hoặc cơ sở y tế; (3) Trong thời gian
hưởng chế độ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng; (4) Đang trong thời gian
chờ kết quả giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố,
xét xử về hành vi VPKL[3].
5.2. Ba trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật: (1) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi VPPL nhà
nước, điều lệnh, điều lệ quân đội (Sắp
xếp lại câu chữ còn nội dung không thay đổi); (2) VPPL nhà nước, điều lệnh, điều lệ Quân đội trong
trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết và do điều kiện bất khả
kháng (TT 16 quy định trong “điều kiện
bất khả kháng” còn TT 192 quy định “và do sự kiện bất ngờ”; TT 192 nêu “Được
cấp có thẩm quyền xác nhận VPPL nhà nước....” còn TT 16 nêu “VPPL nhà
nước....”); (3) Chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân
công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc
phòng.
Nội dung này cũng phù hợp với quy định tại Điều 26
BLHS 2015, tức là khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
thì được loại trừ TNHS. Do đó, chỉ huy các cấp cần lưu ý, nhất là khi ra lệnh
để thực hiện các nhiệm vụ hành chính quân sự; bởi lẽ: Người thực hiện hành vi
gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
trong LLVTND để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ
quy trình báo cáo người ra lệnh nhưng người ra lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh
lệnh đó thì không phải chịu TNHS và người ra mệnh lệnh phải chịu TNHS.
6. Khiếu nại quyết định xử lý kỷ luật
(Điều 7): Giữ nguyên như TT 192 là:
- Nếu người VPKL không
đồng ý với quyết định xử lý kỷ luật thì có quyền khiếu nại đến cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng. Các cơ quan, đơn vị
khi nhận được khiếu nại này phải có trách nhiệm xem xét trả lời theo đúng thẩm
quyền và thời hạn. Đây là nội dung mà
thời gian qua ở một số đơn vị còn lúng túng trong giải quyết các vụ việc kỷ
luật dẫn đến đơn thư, khiếu nại kéo dài[4].
- Khi chưa có quyết
định giải quyết của cấp có thẩm quyền, người VPKL vẫn phải chấp hành nghiêm
quyết định hiện hành.
7. Tạm đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ
luật (Điều 8)
Nâng thời gian tạm đình chỉ công
tác so với TT 192: Trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương trở
lên có quyền: tạm đình chỉ công tác không
quá 03 tháng (Thông tư 192 quy định không
quá 30 ngày); trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được
làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 05 tháng (Thông tư 192 quy định không quá 03 tháng) đối với người VPKL thuộc
quyền quản lý và tạm thời chỉ định người thay thế, nhưng phải báo cáo lên cấp
trên khi người VPKL nếu tiếp tục làm
việc có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị hoặc gây
khó khăn cho việc xác minh, xem xét, xử lý kỷ luật.
8. Bồi thường thiệt hại (Điều 9)
Ngoài việc giữ nguyên quy định: (1) Người VPKL phải bồi
thường thiệt hại đã gây ra theo quy định của pháp luật và Quân đội của TT 192;
TT 16 bổ sung thêm quy định tại khoản 2 là: “Quân nhân, công chức, CN & VCQP được cử đi đào tạo bằng nguồn ngân
sách Nhà nước phải đền bù chi phí đào tạo trong các trường hợp sau:(1) Tự ý bỏ học; (2) Vi phạm kỷ luật đến mức
không được tiếp tục đào tạo; (3) Đã
tốt nghiệp nhưng không nhận nhiệm vụ hoặc bỏ việc khi chưa đủ thời gian công
tác đến 05 năm đối với những đối tượng được đào tạo dưới 05 năm và đến 07 năm
đối với những đối tượng được đào tạo từ 05 năm trở lên tính từ khi tốt
nghiệp.”(Đây là nội dung mới)[5].
9. Về hình thức kỷ luật (Điều 10)
TT 16
kết cấu lại theo hướng sắp xếp các hình thức kỷ luật từ thấp đến cao theo quy
định của Luật Sĩ quan; Luật QNCN, CN &VCQP và Luật NVQS. Đó là:
- Đối với sĩ quan, QNCN: (1) Khiển trách; (2) Cảnh cáo; (3) Hạ bậc
lương; (4) Giáng cấp bậc quân hàm; (5) Giáng chức; (6) Cách chức; (7) Tước quân
hàm sĩ quan; (8) Tước danh hiệu quân nhân.
- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ: (1) Khiển
trách; (2) Cảnh cáo; (3) Giáng cấp bậc quân hàm; (4)
Giáng chức; (5) Cách chức; (6) Tước danh hiệu quân nhân.
- Đối với công chức (bổ sung
mới), CN & VCQP: (1) Khiển trách; (2) Cảnh cáo; (3) Hạ bậc
lương; (4) Buộc thôi việc.
B. Xử lý kỷ luật đối với 30 loại hành vi vi phạm
pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của Quân đội
1. Hành vi vi phạm chế độ trách nhiệm của người chỉ huy (Điều 11)
Xác định rõ hình thức vi phạm
của người vi phạm để xử lý trách nhiệm của người chỉ huy; sắp xếp lại mức kỷ
luật từ thấp đến cao và bổ sung thêm khoản 3 để xử lý trách nhiệm của người chỉ
huy trong trường hợp người vi phạm đã chết. Nếu Thông tư 192 chỉ quy định chung
chung là cấp dưới “bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu TNHS” nên chưa cụ thể thì TT 16 đã quy định rõ là:
- Người chỉ huy trực tiếp và trên một cấp do thiếu trách
nhiệm trong quản lý, chỉ huy mà để cấp dưới thuộc quyền VPPL nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội đến mức bị xử lý kỷ luật
từ cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu TNHS thì bị kỷ luật khiển trách đến cảnh cáo.
- Nếu biết hoặc phát hiện dấu hiệu cấp dưới thuộc quyền
có hành vi vi phạm nhưng không có biện pháp kịp thời ngăn chặn; Bao che cho
hành vi vi phạm của cấp dưới, thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc
quân hàm đến giáng chức, cách chức.
- Trường hợp người vi phạm đã chết, căn cứ vào kết quả điều tra, xác
minh và tính chất vụ việc để xử lý trách nhiệm của người chỉ huy (theo hai
trường hợp nêu trên)- Đây là điểm mới
so với Thông tư 192.
2. Hành vi vi phạm quyền hạn của
người chỉ huy (Điều 12)
Giữ nguyên nội dung như Thông tư 192, chỉ sắp xếp lại
các hình thức kỷ luật từ thấp đến cao:
- Người chỉ huy lợi dụng chức
vụ, quyền hạn làm sai nguyên tắc, quy định hoặc ra mệnh lệnh vượt quá quyền
hạn, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
- Nếu vi phạm một trong các
trường hợp: (1) Sử dụng các phương tiện, trang bị của quân đội để thực hiện
hành vi vi phạm; (2) Đã được can ngăn, nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm; (3)
Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp
bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức.
3. Hành vi chống mệnh lệnh (Điều 13)
Là hành vi cố ý không chấp
hành mệnh lệnh thể hiện ở việc: người vi phạm nói rõ với người ra lệnh hoặc với
người xung quanh rằng mình không chấp hành lệnh đó, hoặc làm trái ngược với
mệnh lệnh.
Theo quy định của Điều lệnh
quản lý bộ đội thì quân nhân phải tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh của chỉ huy,
trường hợp thấy việc thực hiện mệnh lệnh có khó khăn thì được quyền đề đạt ý
kiến nhưng vẫn phải chấp hành. Trong trường hợp đó thì trách nhiệm hoàn toàn
thuộc về người ra lệnh.
* Ở đây cần phân biệt là: Khi
nào thì hành vi chống mệnh lệnh bị xử lý kỷ luật và khi nào thì bị xử lý về
hình sự?
- Theo Điều 13 TT 16 thì, quân
nhân chống mệnh lệnh bị xử lý kỷ luật khi: (1) Không chấp
hành mệnh lệnh hoặc không thực hiện nhiệm vụ khi người chỉ huy trực tiếp hoặc
cấp có thẩm quyền giao mà chưa đến mức bị truy cứu TNHS thì bị kỷ luật cảnh cáo
hoặc hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm; (2) Nếu vi phạm một trong các trường
hợp: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người
khác tham gia; c) Trong sẵn sàng
chiến đấu; b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi
phạm thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, giáng chức, cách chức, tước quân
hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
Thông tư 16/2020/TT-BQP đã bỏ hình thức kỷ luật “giáng chức” ở khoản 1 Điều 12 Thông tư
192 mà bổ sung thêm hình thức “hạ bậc lương
hoặc giáng cấp bậc quân hàm”. Đối với các trường hợp vi phạm là người chỉ
huy; lôi kéo người khác tham gia; trong sẵn sàng chiến đấu; đã bị xử lý kỷ luật
mà còn vi phạm thì Thông tư
16/2020/TT-BQP bổ sung thêm hình thức kỷ luật “giáng chức”.
- Quân
nhân chống mệnh lệnh bị xử lý về hình sự nếu vi phạm Điều 394 BLHS năm 2015[6].
4. Hành vi chấp hành không nghiêm mệnh lệnh (Điều 14)
- Hành vi này sẽ bị xử lý kỷ luật theo TT 16 khi:
(1) Được người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp trên
có thẩm quyền ra lệnh hoặc giao nhiệm vụ nhưng chấp hành không đầy đủ, lơ là,
tùy tiện, chậm trễ gây trở ngại cho việc chỉ huy, ảnh hưởng đến việc hoàn thành
nhiệm vụ của đơn vị hoặc gây hậu quả chưa đến mức nghiêm trọng thì bị kỷ luật
khiển trách hoặc cảnh cáo.
(2) Nếu vi phạm một trong các trường hợp: a)
Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; b)
Lôi kéo người khác tham gia; c) Trong
sẵn sàng chiến đấu thì bị kỷ luật hạ
bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.
- Hành vi này sẽ bị xử lý hình sự nếu vi phạm quy định
tại Điều 395 BLHS 2015[7].
5. Hành vi cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ (Điều 15): Giữ nguyên như Thông tư 192, chỉ sắp xếp lại các hình
thức kỷ luật.
- Hành vi này sẽ bị xử lý kỷ luật khi: (1) Gây khó khăn
hoặc xúi giục nhằm cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ, thì bị kỷ luật khiển
trách hoặc cảnh cáo; (2) Nếu vi phạm một trong các trường hợp: Đã bị xử lý kỷ
luật mà còn vi phạm; Lôi kéo người khác tham gia thì bị kỷ luật từ hạ bậc
lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức.
- Hành vi này sẽ bị xử lý hình sự nếu vi phạm Điều
396 BLHS 2015[8].
6. Về các hành vi “Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên”, “Làm
nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới”, “Làm nhục, hành hung đồng đội” tại
các Điều từ 16-18
Về bản chất, 03 hành vi nêu trên đều là những hành vi
VPKL có sự đồng nhất về biểu hiện bên ngoài (là hành vi xâm phạm danh dự nhân
phẩm và xâm phạm tính mạng, sức khoẻ) và chỉ khác nhau về đối tượng tác động
của hành vi vi phạm (là người chỉ huy, cấp trên, cấp dưới và đồng đội). Cụ thể
là:
6.1. Hành vi “Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên” (Điều 16): (1)
Dùng lời nói, hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín, thân thể người
chỉ huy hoặc cấp trên thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.
(Đây là điểm mới; TT 192 quy định: giáng
chức đến cách chức. (2)
Nếu vi phạm một trong các trường hợp: (a) Là sĩ quan; (b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu TNHS; (c) Lôi kéo người
khác tham gia thì bị kỷ luật từ giáng
chức, cách chức, (Đây là
điểm mới; TT 192 quy định là: hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm), tước
quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
6.2. Hành vi “Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới” (Điều 17): (1)
Người chỉ huy hoặc cấp trên dùng lời nói hoặc có hành động xúc phạm đến nhân
phẩm, danh dự, thân thể của cấp dưới thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo
đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân
hàm (Đây là điểm mới vì TT 192
quy định: giáng chức đến cách chức). (2) Nếu vi phạm một trong các trường hợp: (a) Đã bị xử
lý kỷ luật mà còn vi phạm; (b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng
chưa tới mức bị truy cứu TNHS thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, (Đây là điểm mới vì TT 192 quy định: hạ
bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm), tước quân hàm sĩ quan đến tước danh
hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
6.3. Hành vi “Làm nhục, hành hung đồng đội” (Điều 18): Giữ
nguyên nội dung như TT 192, chỉ sắp xếp lại hình thức kỷ luật từ thấp đến cao:
(1) Dùng lời nói hoặc có hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, thân thể
đồng đội mà giữa họ không có quan hệ chỉ huy và phục tùng thì bị kỷ luật khiển
trách hoặc cảnh cáo; (2) Nếu vi phạm một trong các trường hợp: (a) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu TNHS; (b) Lôi kéo
người khác tham gia; (c) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; (d) Gây ảnh hưởng
đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng
cấp bậc quân hàm, giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh
hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
Ngoài ra, quân nhân sẽ bị xử lý
hình sự về tội “Làm nhục đồng đội” ; “Hành hung đồng đội” nếu vi phạm quy định
tại Điều 397, Điều 398 BLHS 2015[9].
7. Hành vi vắng mặt trái phép (Điều 19)
Là hành vi quân nhân tự ý đi
khỏi đơn vị, nơi công tác hoặc nơi điều trị, điều dưỡng hoặc không trở lại đơn
vị, không đến đơn vị mới, nơi công tác, nơi điều trị, nơi điều dưỡng đúng thời
hạn quy định mà không được phép của người chỉ huy đơn vị:
(1) Vắng mặt ở đơn vị dưới 24
giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 giờ
trở lên đến 03 ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng; dưới 24 giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 giờ trở lên đến 07
ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
(Đây là điểm mới mà TT 192 chưa quy định) mà không được phép của
người chỉ huy có thẩm quyền thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
(2) Nếu vi phạm một trong các
trường hợp: a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; b) Lôi kéo người khác tham
gia; c) Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị thì bị kỷ luật từ cảnh cáo (TT 192 quy định là giáng chức, cách chức) đến
hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.
8. Hành vi đào ngũ (Điều 20)
Là hành vi quân nhân tự ý đi khỏi đơn vị với ý thức
không trở về phục vụ trong quân đội nữa và được thể hiện bằng nhiều cách như:
trốn đi khi đang ở đơn vị, khi đi công tác, khi đi phép, đi chữa bệnh...Thời gian qua do có nhiều văn bản cùng hướng
dẫn về hành vi “đào ngũ” nên quá trình thực hiện đã nảy sinh nhiều vướng mắc
tại cơ sở[10].
Do đó, thông tư 16 đã sửa đổi, bổ sung nêu rõ thời hạn
quân nhân tự ý rời khỏi đơn vị để giúp cho việc xử lý kỷ luật được đầy đủ và
chặt chẽ hơn. Đó là:
(1) Tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu quá 03 ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng; quá 07 ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không thuộc
các trường hợp được quy định tại Bộ luật hình sự thì bị kỷ luật từ cảnh
cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc
quân hàm. (Đây là điểm mới)
(2) Nếu vi phạm một trong các trường hợp: a) Gây hậu quả
nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng; b) Khi đang làm nhiệm vụ; c) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm (Bổ
sung mới so với TT 192); d) Lôi kéo người khác tham gia thì bị kỷ luật từ giáng chức, (Đây là điểm mới; TT192 quy định: hạ bậc lương) cách chức, tước
quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
- Người vi phạm sẽ bị xử lý về hình sự về tội “Đào
ngũ” nếu vi phạm Điều 402 BLHS[11].
9. Hành vi trốn tránh nhiệm vụ (Điều 21):
(1) Tự gây thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe của
mình, giả bị bệnh hoặc dùng các hình thức gian dối khác để trốn tránh, thoái
thác nhiệm vụ được giao thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm. (Đây là điểm mới; TT 192 quy định: giáng chức).
(2) Nếu vi phạm một trong các trường hợp: a) Là chỉ huy
hoặc sĩ quan; b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; c) Lôi kéo người khác tham
gia thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức (Đây là điểm mới bổ sung mà TT 192 không quy
định).
10. Hành vi vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật
quân sự (Điều 22)
(1) Vô ý làm lộ
bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự, bí mật Nhà nước nhưng chưa
tới mức bị truy cứu TNHS thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm (Đây là điểm mới, TT 192 quy định: giáng chức, cách chức).
(2) Nếu vi phạm một trong
các trường hợp: a) Đã được nhắc nhở, chấn chỉnh nhưng thực hiện không
nghiêm; b) Trong khu vực có tình hình
an ninh chính trị mất ổn định; c) Đã
bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; d)
Đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ thì bị kỷ
luật từ giáng chức, cách chức (Đây là điểm mới, TT 192 quy định: hạ bậc
lương, giáng cấp bậc quân hàm), tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu
quân nhân, buộc thôi việc.
11. Hành vi báo cáo sai, báo cáo không kịp thời,
không báo cáo (Điều 23)
Giữ nguyên như TT 192, chỉ sắp
xếp lại từ ngữ đó là: (1) Báo cáo sai,
không kịp thời, không báo cáo nhằm lừa dối cấp trên, bao che, trốn tránh trách
nhiệm, đổ lỗi cho người khác, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
(2) Nếu vi phạm một trong các trường hợp: (a) Đã bị xử
lý kỷ luật mà còn vi phạm; (b) Gây ảnh hưởng đến việc không hoàn thành nhiệm vụ
của đơn vị hoặc ảnh hưởng xấu đến uy tín, danh dự người khác; (c) Bản thân đang
thực hiện nhiệm vụ quan trọng; (d) Trong khu vực có tình hình an ninh chính trị
mất ổn định thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng
chức, cách chức (Sắp xếp lại từ thấp đến
cao).
12. Hành vi vi phạm các quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban,
trực nghiệp vụ (Điều 24); Vi phạm các quy định về bảo vệ (Điều 25)
Giữ nguyên nội dung như TT 192, chỉ sắp xếp lại các hình
thức kỷ luật từ thấp đến cao:
(1) Hành vi vi
phạm các quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban, trực nghiệp vụ: Nếu tự ý bỏ vị trí hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì bị kỷ
luật khiển trách hoặc cảnh cáo. Nếu đã bị xử lý kỷ luật mà còn tái phạm thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, đến giáng chức, cách chức.
(2) Hành vi vi phạm các quy định
về bảo
vệ: Chấp hành không nghiêm các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống,
thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. Nếu vi phạm trong trường hợp bảo vệ
mục tiêu quan trọng, thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến
giáng chức, cách chức.
13. Hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn (Điều 26)
Giữ nguyên như TT192, chỉ sắp xếp lại hình thức kỷ luật
từ thấp đến cao.
(1) Vi phạm các
quy định phòng chống cháy nổ; bảo đảm an toàn trong huấn luyện, công tác, lao
động, học tập, sinh hoạt và an toàn giao thông thì bị kỷ luật khiển trách hoặc
cảnh cáo.
(2) Nếu vi phạm một trong các trường hợp: a) Đã bị xử lý
kỷ luật mà còn vi phạm; b) Là người có chuyên môn nghiệp vụ hoặc thiếu trách
nhiệm trong việc ngăn chặn hậu quả; c) Để xảy ra mất an toàn về người, vũ khí,
trang bị, phương tiện, tài sản thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc
quân hàm đến giáng chức, cách chức.
14. Các hành vi vi phạm liên quan đến quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng,
trang bị kỹ thuật quân sự (Điều 27, Điều 28): Giữ nguyên như TT 192, chỉ sắp xếp lại
các hình thức kỷ luật.
(1) Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng
VKQD, trang bị KTQS: Quản lý, sử dụng vũ
khí, trang bị kỹ thuật quân sự sai quy định để xảy ra mất an toàn về người, vũ
khí, trang bị, phương tiện, tài sản, thì bị kỷ luật từ cảnh cáo, hạ bậc lương đến giáng cấp bậc quân hàm
(Đây là điểm mới ; TT 192 quy định : giáng chức, cách chức). Nếu
vi phạm một trong các trường hợp: (a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; (b) Là người có
chuyên môn nghiệp vụ về vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; (c) Đã bị xử lý kỷ
luật mà còn vi phạm, thì bị kỷ luật từ giáng
chức, cách chức (Đây là điểm mới, TT 192 quy định: hạ bậc lương, giáng cấp
bậc quân hàm), tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc
thôi việc.
(2) Vô ý làm mất hoặc làm hư
hỏng vũ khí, PTKTQS thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm
(Đây là điểm mới, TT 192 quy định : giáng chức, cách chức). Nếu vi
phạm một trong các trường hợp: (a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; (b) Trong chiến
đấu, sẵn sàng chiến đấu; (c) Không có biện pháp tích cực ngăn chặn, thì bị kỷ
luật từ giáng chức, cách chức (Đây
là điểm mới, TT 192 quy định : hạ bậc lượng, giáng cấp bậc quân hàm),
tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
15. Hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm (Điều 29)
(1) Chiếm đoạt
hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm nhưng chưa tới mức bị truy cứu TNHS thì bị kỷ luật
từ khiển trách, cảnh cáo đến hạ bậc
lương, giáng cấp bậc quân hàm. (Đây là điểm mới, TT 192 quy định :
giáng chức đến cách chức).
(2) Nếu vi phạm một trong các trường hợp: a) Là chỉ huy
hoặc sĩ quan; b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến
đơn vị thì bị kỷ luật từ giáng chức,
cách chức, (Đây là điểm mới, TT
192 quy định: hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm), tước quân hàm sĩ quan
đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
16. Về hành vi quấy nhiễu nhân dân
(Điều 30)
(1) Khi tiếp xúc
với nhân dân mà đòi hỏi, yêu sách, quấy nhiễu, gây phiền hà, khó khăn, cản trở
sinh hoạt bình thường của nhân dân hoặc xâm phạm đến sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự, tài sản của nhân dân nhưng chưa tới mức bị truy cứu TNHS thì bị kỷ luật từ
khiển trách, cảnh cáo đến hạ bậc
lương, giáng cấp bậc quân hàm (Đây là điểm mới, TT 192 quy định: giáng
chức, cách chức).
(2) Nếu vi phạm một trong các
trường hợp: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người khác tham gia; c)
Trong khu vực có chiến sự hoặc tình trạng khẩn cấp; d) Gây ảnh hưởng đến uy
tín, danh dự của Quân đội thì bị kỷ luật từ giáng
chức, cách chức (Đây là điểm mới, TT 192 quy định: hạ bâc lương, giáng cấp
bậc quân hàm), tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc
thôi việc.
17. Hành vi lạm dụng nhu cầu quân sự
trong khi thực hiện nhiệm vụ (Điều 31): Giữ nguyên như TT 192, chỉ sắp xếp lại.
- Lạm dụng nhu cầu quân sự trong
khi thực hiện nhiệm vụ mà gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá
nhân:
+ Từ (10.000.000- 20.000.000) đồng
thì bị kỷ luật khiển trách;
+ Từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng thì bị kỷ luật cảnh cáo.
+ Nếu vi phạm một trong các trường
hợp: (a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; (b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; (c)
Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng
cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức.
- Nếu vượt quá phạm vi cần thiết
của nhu cầu quân sự gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên thì bị
xử lý hình sự theo Điều 416 BLHS 2015.
18. Hành vi ngược đãi tù binh, hàng binh (Điều 32)
Vi phạm chính sách tù binh, hàng
binh, ngược đãi tù binh, hàng binh nhưng chưa tới mức bị truy cứu TNHS, thì bị
kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến hạ
bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm (Đây là điểm mới,
TT 192 quy định: giáng chức đến cách chức).
19. Hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 33)
Đây là hành vi cố ý lấy tài sản của
người khác với mục đích chuyển quyền sở hữu về tài sản từ của người khác sang
của mình như: tham ô, trộm cắp, cướp, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm... BLHS quy
định truy cứu TNHS đối với các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản,
tham ô tài sản... có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên. Do đó, các hành vi này
sẽ bị xử lý kỷ luật khi:
(1) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc dùng các thủ đoạn khác để chiếm
đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức, công dân có giá trị dưới 2.000.000 đồng thì
bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến hạ
bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm. (Đây là điểm mới, TT 192 quy định : giáng chức đến cách chức)
(2) Nếu vi phạm một trong các trường hợp: a) Lôi kéo người
khác tham gia; b) Làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị
thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách
chức (Đây là điểm mới,
TT 192 quy định: hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm), tước quân hàm sĩ
quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
20. Hành vi vi phạm phong cách quân nhân; Uống rượu, bia trong giờ làm việc và say rượu, bia (Điều 34, Điều 36): Giữ nguyên như quy định của TT
192, đó là: Vi phạm các quy định của Bộ Quốc
phòng về sinh hoạt, học tập, công tác, lễ tiết tác phong quân nhân, uống rượu,
bia trong giờ làm việc hoặc khi đang thực hiện nhiệm vụ hoặc say rượu, bia làm ảnh
hưởng đến phong cách quân nhân thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo. Nếu vi
phạm một trong các trường hợp: (a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; (b) Lôi
kéo người khác tham gia; (c) Say rượu, bia khi đang thực hiện nhiệm vụ; (d) Say
rượu, bia làm mất trật tự công cộng, mất đoàn kết quân dân gây hậu quả chưa đến
mức nghiêm trọng, thì bị kỷ luật từ hạ bậc
lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức[12].
21. Hành vi vi phạm trật tự công cộng (Điều 35)
BLHS quy định các tội xâm phạm trật
tự công cộng gồm: gây rối trật tự công cộng; tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt; tội hành nghề mê tín, dị đoan; tội
đánh bạc... Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định
xử phạt VPHC trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội quy định hành vi
vi phạm quy định về trật tự công cộng bị xử phạt hành chính gồm: gây mất trật
tự ở nơi công cộng; viết phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc, vu
khống....Đối với vi phạm trật tự công cộng do các chủ thể thuộc quyền quản lý
của quân đội thì bị xử lý kỷ luật:
- VPPL về trật tự công cộng gây hậu
quả chưa đến mức bị truy cứu TNHS, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
- Nếu vi phạm một trong các trường
hợp: Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; Lôi kéo người khác tham gia thì bị kỷ
luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức.
22. Hành vi tổ chức cho quân nhân
đi làm kinh tế trái quy định (Điều 37)
- Tổ chức cho quân nhân đi làm kinh
tế trái quy định của Quân đội, thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm (Đây là điểm mới, TT 192 quy định: giáng chức)
- Nếu vi phạm
một trong các trường hợp: (a) Gây hậu quả chưa đến mức nghiêm trọng; (b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm thì bị kỷ luật từ hạ
bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng
chức, (Bổ sung điểm
mới này) cách chức.
23. Hành vi sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 38): Sử dụng trái
phép các chất ma túy thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
24. Xử lý kỷ luật đối với các hành vi vi phạm khác
(Điều 38)
- Ngoài các hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này, nếu người vi
phạm có hành vi vi phạm khác tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất mức
độ nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, chưa đến mức truy cứu TNHS mà bị cơ quan
có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm (Đây là điểm mới, TT 192 quy định: giáng
chức).
- Nếu vi phạm một trong các trường hợp: (a) Là chỉ huy
hoặc sĩ quan; (b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm; (c) Biết sẽ gây hậu quả
nhưng không có biện pháp ngăn chặn thì bị kỷ luật từ giáng chức, (Đây là
điểm mới, TT 192 quy định: hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm), cách
chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
25. Xử lý kỷ luật đối với người vi phạm pháp luật bị
Tòa án tuyên có tội và áp dụng hình phạt (Điều 40)
- Nếu bị Tòa án tuyên án phạt: Cảnh cáo, phạt tiền,
cải tạo không giam giữ thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm. (Đây là điểm mới, TT 192 quy định: giáng chức đến
cách chức).
- Nếu bị Tòa án tuyên án phạt tù nhưng cho hưởng
án treo thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân
hàm đến giáng chức, cách chức.
- Nếu bị Tòa tuyên án phạt tù và phải chấp hành
hình phạt tại trại giam thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân (đối với quân
nhân) và buộc thôi việc (đối với công chức, CN & VCQP). Đề nghị các cơ quan, đơn vị chú ý nội dung này vì nếu không tước danh
hiệu quân nhân hoặc buộc thôi việc thì việc giải quyết chế độ chính sách cho
các đối tượng này khi ra tù là rất khó khăn[13].
C. Trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm
quyền xử lý kỷ luật
1. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
(Điều 41)
- Người vi phạm
phải tự kiểm điểm bằng văn bản, trước tập thể cơ quan, đơn vị và tự nhận hình
thức kỷ luật. Nếu người vi phạm vắng
mặt, không tự kiểm điểm thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình,
địa phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi
phạm. Biên bản xác minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị
như bản tự kiểm điểm của người vi phạm (Đây là điểm mới so với TT 192).
- Tập thể cơ quan, đơn vị phân
tích, phê bình, tham gia ý kiến về hành vi vi phạm và đề xuất hình thức kỷ
luật. Nếu người vi phạm vắng mặt thì
căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm kỷ luật của người
vi phạm, tập thể cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp phân tích, phê bình, tham gia
ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật (Đây là điểm mới).
- Người chỉ huy phải kiểm tra, xác
minh trực tiếp hoặc ủy quyền cho cấp có thẩm quyền trực tiếp gặp
người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến. Nếu người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác
minh, hồ sơ vi phạm, để kết luận về hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật đối với
người vi phạm (Đây là điểm mới).
- Kết luận về hành vi vi phạm kỷ
luật.
- Báo cáo cấp ủy Đảng (Đây là
điểm mới, TT 192 chỉ nêu: cấp có thẩm quyền chung chung) có thẩm quyền xem
xét, thông qua (nếu có).
- Ra quyết định hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật theo quyền hạn phân cấp.
- Tổ chức
công bố quyết định kỷ luật, báo cáo lên trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị.
Những điểm mới nêu trên nhằm khắc phục tình trạng do
TT 192 chưa quy định nên trên thực tế người vi phạm vắng mặt tại đơn vị và đơn
vị không thể tiến hành xử lý kỷ luật được trong thời gian qua.
2. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với một số trường hợp đặc biệt (Điều 43)
- Nếu người vi phạm thuộc
quyền có hành vi chống mệnh lệnh hoặc có hành vi VPPL nghiêm trọng thì người
chỉ huy phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay lên cấp trên có
thẩm quyền.
- Nếu người vi phạm không chấp
hành kiểm điểm xét kỷ luật thì người chỉ huy căn cứ tính chất, mức độ của hành
vi vi phạm, đề nghị của cấp dưới và các tổ chức quần chúng để triệu tập họp chỉ
huy, cấp ủy xem xét, quyết định hình thức kỷ luật theo quyền hạn.
- Nếu bị kỷ luật tước danh
hiệu quân nhân thì chỉ huy đơn vị quản lý quân
nhân bị xử lý từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên phải cử người đưa quân
nhân bị kỷ luật, cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan bàn giao cho cơ quan quân sự
cấp huyện nơi quân nhân cư trú (trừ trường hợp đào ngũ không trở lại đơn vị
hoặc bị tòa án tuyên án phạt tù). (Đây là điểm mới)
- Trường hợp quân nhân đào ngũ bị xử lý kỷ luật vắng mặt thì đơn vị
gửi văn bản thông báo hình thức xử lý và yêu cầu quân nhân vi phạm trở lại đơn vị
về UBND cấp phường, xã, thị trấn, cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư
trú và gia đình quân nhân. Nếu sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà quân nhân
vi phạm vẫn không trở lại đơn vị thì bị coi là đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm (Đây là điểm mới).
- Nếu
người VPPL bị khởi tố, truy tố, xét xử thì chỉ huy cấp trung đoàn và tương
đương trở lên ra quyết định người vi phạm không được mang mặc trang phục của
Quân đội trong thời gian bị cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét
xử.
- Nếu người vi phạm đã chết
thì chỉ xem xét, kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật.
- Nếu quân nhân VPKL trong
thời gian biệt phái thì việc xem xét, xử lý kỷ luật do cơ quan, tổ chức sử dụng
quân nhân biệt phái tiến hành và gửi toàn bộ hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ
quan, đơn vị quản lý quân nhân biệt phái để lưu vào hồ sơ quân nhân.
- Nếu
người vi phạm chuyển công tác về cơ quan, đơn vị khác trong Bộ Quốc phòng mới
phát hiện hành vi VPKL khi công tác ở cơ quan, đơn vị cũ thì do cơ quan, đơn vị
cũ tiến hành xem xét kỷ luật và gửi toàn bộ hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ
quan, đơn vị đang quản lý người vi phạm để lưu hồ sơ và theo dõi quản lý.
- Nếu người vi phạm thôi phục
vụ trong quân đội mới phát hiện có hành vi VPKL trong thời gian phục vụ trong
quân đội thì do cơ quan, đơn vị quân đội đã quản lý tiến hành xem xét xử lý kỷ
luật.
Những điểm mới nêu trên được quy định nhằm đảm bảo tính chặt chẽ trong
trình tự, thủ tục giải quyết kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt; đồng
thời tháo gỡ
những vướng mắc trong xử lý hình sự về tội “Đào ngũ”.
3. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ
luật (Điều 43)
Thông tư 16 tăng thời hiệu xử kỷ luật; quy định bổ sung mới nội dung thời hạn xử lý kỷ luật
và nêu rõ cách tính thời hiệu khi người VPKL tiếp tục có hành vi vi phạm mới và
các trường hợp không áp dụng thời hiệu đối với các hành vi vi phạm nhất định. Đó là:
- Thời hiệu xử lý kỷ luật là
thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người có hành vi vi phạm không bị xem xét
xử lý kỷ luật.
(1) Thời hiệu xử lý kỷ luật là 60 tháng (Thông tư 192 quy định thời
hiệu xử lý kỷ luật là 03 tháng), kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới
thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm
thực hiện hành vi vi phạm mới; (Đây là điểm mới)
(2) Không áp dụng thời hiệu đối với: Hành vi vi phạm đến mức phải kỷ
luật tước quân hàm sĩ quan và tước danh hiệu quân nhân; hành vi vi phạm quy
định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; hành vi vi phạm xâm hại đến lợi ích
quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; hành vi sử dụng văn
bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp và quân
nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là Đảng viên có hành vi vi
phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
- Thời hạn xử lý kỷ luật đối với quân nhân,
công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là khoảng thời gian từ khi phát
hiện hành vi vi phạm kỷ luật đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng. Trường
hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác
minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 05
tháng.(Đây là điểm
mới)
- Nếu người VPKL có liên quan
đến vụ việc, vụ án đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét
xử thì trong thời gian điều tra,
truy tố, xét xử, đơn vị tạm dừng việc xem xét xử lý kỷ luật. Khi có kết luận
cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu
lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định.
- Người có thẩm quyền xử
lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật đối với người vi
phạm trong thời hạn quy định.
Việc sửa đổi, bổ sung các quy định mới nêu
trên tạo nên cơ sở thống nhất trong xử kỷ luật; góp phần đề cao trách nhiệm của
người có thẩm quyền giải quyết kỷ luật trong việc phát hiện kịp thời, xử lý
nhanh chóng, đúng quy định đối với người có hành vi vi phạm kỷ luật tại cơ
quan, đơn vị.
4.
Thời hạn công nhận tiến bộ (Điều 44)
Thông tư 16 sửa đổi lại nội
dung; quy định lại thời hạn công
nhận sự tiến bộ đối với người vi phạm kỷ luật là 12 tháng
và 24 tháng, là:
- Sau 12
tháng đối với các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng
cấp bậc quân hàm và sau 24 tháng đối với các hình thức: Giáng chức, cách chức
kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực mà người vi phạm không có vi
phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được công nhận tiến bộ.
- Trong 12 tháng đối với các
hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm
và trong 24 tháng đối với các hình thức: Giáng chức, cách chức kể từ ngày
quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu người vi phạm lại bị xử lý kỷ luật thì thời
hạn công nhận tiến bộ được tính từ ngày quyết định kỷ luật mới có hiệu lực.
- Người
vi phạm kỷ luật đã được công nhận tiến bộ mà lại vi phạm đến mức bị xử lý kỷ
luật thì khi xem xét xử lý kỷ luật được coi là hành vi vi phạm mới.
Việc sửa đổi các nội dung trên giúp người có
thẩm quyền có thêm thời gian để đánh giá sự tiến bộ của người vi phạm và đưa ra
quyết định công nhận tiến bộ đúng quy định.
5. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người VPKL thuộc quyền quản lý (Điều
45)
Thông tư 16 sửa đổi, bổ sung
rõ hệ số lương của công chức, CN &VCQP mà các chủ thể có thẩm quyền có
quyền xử lý kỷ luật; bổ sung mới thẩm quyền
của Sư đoàn trưởng, Chính ủy sư đoàn và chức vụ
tương đương; Tư lệnh, chính ủy Vùng Hải quân, Vùng CSB được quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật tước danh hiệu quân nhân; bổ sung thêm các cơ quan, đơn vị
(BTL 86; Chánh thanh tra BQP…) được quyền xử lý kỷ luật đối
với người vi phạm thuộc quyền quản lý. Đồng thời Thông tư cũng quy định thẩm
quyền xử lý kỷ luật của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (Các nội dung này các đồng chí xem trên Power poin và tự nghiên cứu tại
TT 16).
Phần thứ hai
MỘT SỐ YÊU CẦU TRONG TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
THÔNG TƯ SỐ 16/TT-BQP
I. Đối với cấp ủy, người chỉ huy các cấp
1. Cần tăng cường quán triệt, tổ chức thực hiện
nghiêm các nội dung của Thông tư số 16/2020/TT-BQP và lồng ghép với tổ chức,
quán triệt thực hiện tốt nghị quyết của các cấp ủy đảng, các văn bản hướng dẫn
của cơ quan chức năng, chỉ thị, mệnh lệnh của người chỉ huy về xây dựng chính
quy, rèn luyện kỷ luật.
2. Thực hiện đầy đủ, có chất lượng nội dung, chương
trình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật Nhà nước, điều lệnh, kỷ luật
Quân đội theo chương trình kế hoạch hàng năm bằng nhiều hình thức gắn với đẩy
mạnh phong trào thi đua quyết thắng, các hoạt động huấn luyện, hoạt động thường
xuyên của bộ đội. Từ đó tạo bước chuyển biến căn bản, toàn diện, vững chắc trong ý thức tự
giác chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội của cán bộ, nhân viên, chiến sĩ, trong các cơ quan, đơn
vị, góp phần xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện, địa bàn đóng quân
an toàn.
3. Thường xuyên nắm bắt tư tưởng, chăm lo đến đời
sống vật chất, tinh thần của cán bộ, nhân viên, chiến sĩ. Tăng cường các biện
pháp quản lý, rèn luyện việc chấp hành kỷ luật, công tác quản lý bộ đội toàn
diện, chặt chẽ cả số lượng, chất lượng. Thường xuyên rà soát, năm chắc chất
lượng cán bộ, nhân viên, chiến sĩ, thuộc quyền, kiên quyết xử lý những quân
nhân có phẩm chất đạo đức kém, ý thức chấp hành kỷ luật chưa nghiêm[14].
4. Khi đơn vị có đối tượng vi phạm kỷ luật, lãnh đạo,
chỉ huy đơn vị phải tìm hiểu cụ thể làm rõ nguyên nhân, tính chất, mức độ vi
phạm, xử lý theo đúng Điều lệnh Quản lý bộ đội; Thông tư số 16/2020/TT-BQP và
các quy định của pháp luật. Khi giải quyết các vụ việc phải khách quan, phù hợp
với tính chất, mức độ vi phạm; không quy chụp, phiến diện, tránh xử lý tùy
tiện, thiếu cơ sở; phải kịp thời báo cáo người chỉ huy cấp trên và cơ quan chức
năng để có biện pháp giải quyết dứt điểm.
5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo,
chỉ huy đơn vị trong gương mẫu chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội.
Kịp thời tổ chức rút kinh nghiệm về công tác quản lý, giáo dục và chấp hành kỷ
luật, xây dựng chính quy trong từng tháng, quý; trong sinh hoạt ngày chính trị
văn hóa tinh thần pháp luật để giải quyết triệt để những mặt còn tồn tại và đưa
ra những biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn VPKL tại cơ quan, đơn vị mình.
II. Đối với mỗi cán bộ, nhân viên, chiến
sĩ: Cần tự quán triệt và
thực hiện nghiêm các quy định của đơn vị, của Quân đội, địa phương và pháp luật của Nhà nước. Nêu cao tinh thần
trách nhiệm, phát huy truyền thống cao đẹp của Bộ đội Cụ Hồ trong cuộc sống
hàng ngày. Tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức.
Phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên trong việc chấp hành pháp luật
Nhà nước, kỷ luật Quân đội ở cơ quan, đơn vị.
[1] Đối với dân quân, tự vệ không thuộc
trường hợp này: XLKL theo quy định của Thông tư số 75/2020/TT-BQP (19/6/2020) của Bộ Quốc phòng quy
định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn
và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với dân quân, tự vệ.
[2] Áp dụng Thông tư 192 tại các đơn vị còn vướng mắc là: Khi quân nhân bị TAQS xử phạt tù và
cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ; trước khi bản án có hiệu lực
pháp luật thì quân nhân hết thời hạn phục vụ tại ngũ. Theo Thông tư 192 và Luật
Nghĩa vụ quân sự thì đơn vị cũng không thể giữ quân nhân lại để chờ Quyết định
thi hành án của Tòa án mà phải cho ra quân. Điều đó dẫn đến việc khi ra quyết
định thi hành án không thể giao quân nhân theo quyết định của bản án cho đơn vị
được và cũng không thể giao quân nhân cho cơ quan thi hành án cấp huyện nơi
quân nhân về cư trú được.
Vụ Nguyễn Thế H; chiến sỹ,
Đơn vị X bị TAQSKV xử phạt 12 tháng cải
tạo không giam giữ về tội “Hành hung đồng đội” theo khoản 1 Điều 398 BLHS. Tòa
án giao Quyết định thi hành án hình sự của H cho Cơ quan Thi hành án hình sự Quân khu thì Cơ quan này
không nhận và đề nghị Tòa án giao cho chính quyền địa phương vì lúc này H đã ra
quân; trong khi Cơ quan thi hành án cấp huyện nơi bị án về cư trú thì căn cứ
theo Quyết định của bản án là giao bị án cho đơn vị quản lý, giáo dục nên cơ
quan này cũng không nhận.
[3] Thực tế có vụ án đơn vị ra quyết định
kỷ luật và cắt quân số trước khi quân nhân bị truy tố, xét xử nên dẫn đến vi
phạm nguyên tắc thứ 10 của Điều 4 Thông tư 16. Cá biệt có trường hợp theo đề
nghị của cơ quan tiến hành tố tụng ngoài quân đội; đơn vị đã kỷ luật tước danh
hiệu quân nhân để bên ngoài truy tố, xét xử dẫn đến vụ án bị hủy (Vụ Sùng Mí S
cùng Sùng Mí P, Sùng Mí C, dân tộc Mông là chiến sĩ của Đơn vị X xảy ra năm 2013) .
[4] Quân
nhân Đặng Văn B, đơn vị X: Từ 9/2018- 9/2019; B có 41 lần vi phạm các quy định của quân đội (đào
ngũ, vắng mặt trái phép, bỏ sinh hoạt Đảng, không đóng đảng phí...) với nhiều
lý do khác nhau và liên tục bị đơn vị kỷ luật về Đảng và chính quyền. Sau đó B
đã nhiều lần khiếu nại về quyết định kỷ luật, tuy nhiên đơn vị không xác minh,
xem xét nội dung khiếu nại dẫn đến B càng ngày càng vi phạm nhiều hơn. Trường
hợp này; đơn vị phải căn cứ vào quy định tại Điều 21- Điều 22- Thông tư số
218/2013/TT-BQP ngày 19/12/2013 của Bộ
Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Quân đội và
Luật Khiếu nại để giải quyết
*Thông tư số 218/2013/TT-BQP
Điều 21. Giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật
1. Khiếu nại của QN, CNVQP và đối tượng khác do
Quân đội quản lý đối với quyết định kỷ luật thực hiện như sau:
a) Khi nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại có trách nhiệm hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm
tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, CNVQP bị khiếu nại, xem xét nội dung khiếu
nại. Nếu xét thấy nội dung khiếu nại đó rõ thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật của đơn
vị xem xét đề nghị người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trường hợp nội dung khiếu nại chưa được xác định
rõ thì tự mình hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh, báo cáo kết quả;
c) Sau khi có kết quả xác minh nội dung khiếu nại
thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật của đơn vị xem xét đề nghị người có thẩm quyền ra
quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Giải quyết khiếu nại lần đầu nếu yêu cầu của
người khiếu nại và báo cáo xác minh còn có ý kiến khác nhau thì tổ chức đối
thoại; giải quyết khiếu nại lần hai phải đối thoại với người khiếu nại. Thành
phần tham gia đối thoại bao gồm người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chủ
trì, Đoàn xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại và những người có liên
quan;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu
lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu
nại lần hai; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau
30 ngày, kể từ ngày ban hành.
2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tiếp tục khiếu nại thì chỉ huy cơ
quan, đơn vị cấp trên trực tiếp là người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo,
phải xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định của
Luật Khiếu nại.
Điều 22. Thời hiệu giải quyết khiếu nại
1. Thời hiệu khiếu nại lần đầu quyết định kỷ luật
là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật; thời hiệu khiếu nại lần
hai là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;
đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hạn khiếu nại lần hai là 30
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi
công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác (có xác nhận
của cơ sở y tế, hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền) mà
người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì
thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
* Luật Khiếu nại
Điều 11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết:...
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai
8. Có văn bản thông báo đình chỉ
việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu
nại.
[5] Đề nghị các đơn vị chú ý nội dung này
khi hiện nay có một số sĩ quan được đào tạo bác sĩ, dược sĩ, kỹ sư... không
muốn phục vụ quân đội mà chuyển ra ngoài để hành nghề tư nhân nên quá trình ở
cơ quan, đơn vị đã tìm mọi cách để vi phạm kỷ luật nhằm phục vụ ý đồ cá nhân
của mình.
[6] Điều 394 BLHS. Tội chống mệnh lệnh
1. Người nào từ chối chấp hành
hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng
đến 05 năm.
2. Nếu phạm tội thuộc một
trong các trường hợp: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo
người khác phạm tội; c) Dùng vũ lực; d) Gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ (03- 10) năm .
3. Nếu phạm tội thuộc một
trong các trường hợp: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong
thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ (07- 15) năm.
. Phạm tội gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ (12-20) năm hoặc tù chung thân.
[7] Điều 395
BLHS. Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh
1. Người nào chấp hành mệnh
lệnh của người có thẩm quyền một cách lơ là, chậm trễ, tùy tiện gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong
thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ (03- 10) năm.
[8] Điều 396 BLHS. Tội
cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ
. Người nào cản trở đồng đội
thực hiện nhiệm vụ dẫn đến người đó không thực hiện được hoặc thực hiện không
đầy đủ nhiệm vụ được giao, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp: a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan; b) Lôi kéo người khác phạm tội; c) Dùng vũ
lực; d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ (02-07) năm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp: a) Trong chiến đấu; b) Trong khu vực có chiến sự; c) Trong
thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; d) Trong tình trạng khẩn cấp; đ) Gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ (05-10) năm.
[9] Điều 397 BLHS. Tội làm nhục đồng đội
1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm
trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: a) Là chỉ
huy hoặc sỹ quan; b) Đối
với chỉ huy hoặc cấp trên; c) Vì lý
do công vụ của nạn nhân; d) Trong
khu vực có chiến sự; đ) Phạm
tội 02 lần trở lên; e) Đối
với 02 người trở lên; g) Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; h) Làm nạn nhân tự sát thì bị phạt tù từ (02-05) năm.
Điều 398 BLHS. Tội hành hung đồng
đội
1. Người nào trong quan hệ công tác mà cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của đồng đội mà không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 134 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: a) Là chỉ
huy hoặc sỹ quan; b) Đối
với chỉ huy hoặc cấp trên; c) Vì lý
do công vụ của nạn nhân; d) Trong
khu vực có chiến sự; đ) Gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ (02-07) năm:
[10] - Thông tư số 192/2016/TT-BQP (26/11/2016) quy định việc
áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm
quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng hướng dẫn: Đào ngũ là hành vi tự ý rời khỏi đơn
vị lần đầu với mục đích trốn tránh nghĩa vụ quân sự. (Không quy định rời bỏ đi bao nhiêu ngày)
- Thông tư số 300/2017/TT-BQP (13/12/2017) quy định về quản lý quân số lực
lượng thường trực của QĐND: Quân nhân tự ý rời khỏi cơ quan, đơn vị nhằm trốn tránh
thực hiện nghĩa vụ quân sự từ 24 giờ trở lên, cơ quan, đơn vị xác minh,
kết luận là đào ngũ. Sau 60 ngày thì đơn vị giảm biên chế và thông báo cho
UBND, cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư trú và gia đình.
- Công văn số 37/VKS (31/01/2018) của VKSQS Quân khu 2 xác định: Quân nhân vắng mặt trái phép quá 07
ngày mà không tự nguyện lên đơn vị mà phải do gia đình hoặc đơn vị cử người về
động viên mới lên đơn vị thì bị xử lý kỷ luật về hành vi đào ngũ. (Không chính
xác vì hiểu nhầm là “đào ngũ” thì bắt buộc phải là “vắng mặt trái phép quá 7
ngày”)
[11] Điều 402 BLHS: Đào ngũ là hành vi của người rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm
trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà
còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng. Tùy từng trường hợp phạm tội mà
gười phạm tội sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 12 năm.
- Đinh Văn T- Binh
nhất, chiến sỹ được đơn vị cho đi Viện 109 khám bệnh nhưng không đi mà tự ý bắt
xe về gia đình ở huyện X,
tỉnh Y. Sau
khi ăn cơm, uống rượu ở nhà cùng bạn, T đến nhà bạn mình uống rượu tiếp và sau
đó đi hát Karaoke và uống bia đến hơn 24 giờ đêm. Trên đường về nhà, T nảy sinh
ý định muốn gặp người yêu cũ là Nguyễn Thị Lan A để tâm sự, nên đã trèo lên
tầng 2 nhà Lan A nhưng không thấy bạn gái nên đi xuống tầng 1 thì gặp mẹ bạn
gái là chị Th. T
cầm dao ở bếp chém vào trán và cổ chị Th làm chị bị thương tích 20% sức khỏe. T
bị xét xử về tội “Cố ý gây thương tích”.
- La Văn Q- Binh nhất, chiến sĩ được đơn vị cho
nghỉ phép. Khoảng 19 giờ ngày N, Q cùng một số bạn bè uống rượu ở nhà đến 22 giờ thì ra
quán nước và gặp một số học sinh ở đó nên đã dùng tay tát 3 học sinh. Do đã uống
nhiều rượu nên Q cầm dao cùng bạn mình tiếp tục vào các phòng học sinh ở
tầng 1 của trường để chửi bới, thách thức số học sinh đánh nhau với mình... nên
bị 36 học sinh là người dân tộc thiểu số đánh, đấm, giẵm, đạp dẫn đến bị chấn
thương sọ não và tử vong.
- Thẩm quyền XLKL “Tước danh hiệu
QN”:
+ Trung đoàn (lữ đoàn)
trưởng ; chính ủy trung (lữ đoàn) và tương đương được quyền tước danh hiệu
quân nhân đến cấp trung sĩ (Điểm d khoản 5 Điều 45 TT 16). Sư đoàn trưởng,
chính ủy sư đoàn và tương đương có quyền tước danh hiệu quân nhân đến cấp
thượng sĩ (điểm d khoản 6 Điều 45 TT 16).
+ Bộ Chính trị quyết định tước danh
hiệu quân nhân đối với cán bộ diện Bộ Chính trị quản lý (khoản 2- Điều 4- Quy
định số 932-QĐ/QU ngày 03/9/2018 của Quân ủy Trung ương). Ban Thường vụ Quân ủy
Trung ương có quyền tước danh hiệu quân nhân từ cấp Đại tá trở xuống với sĩ
quan, từ Thượng tá trở xuống với QNCN (điểm b khoản 2 Điều 5- Quy định số
932-QĐ/QU ngày 03/9/2018 của Quân ủy Trung ương).
- Đối với người bị tạm đình chỉ
công tác, người bị tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý để phục vụ
công tác điều tra, truy tố, xét xử: Xem Thông tư số 219/2013/TT-BQP
(20/12/2013) của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với
người bị tạm đình chỉ công tác, người bị tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng
quản lý để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
- Đối với quân nhân đã được giải
quyết chế độ hưu, đang chấp hành án phạt tù có được hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng không ? : Có. Xem Công văn số 3762/BHXH-CSXH (08/10/2019) của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam. (Vụ Trương Văn D, 2//- BCHQS huyện X, năm N bị xử 08
năm về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” được nghỉ hưu trước xét xử; Vụ Bùi Hồng
T, 2//- BCHQS tỉnh Y, năm N+1 bị xử 07 năm tù được giải quyết chế độ hưu khi
đang chờ án có HLPL; Nguyễn Quốc H, 3/QNCN- BCHQS huyện Z, xuất ngũ trước khi
bị xử 02 năm tù về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” ; Vụ Chu Thị H, 4/QNCN, Đơn
vị F, năm N+2 bị xử 06 năm tù về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản’,
có quyết định xuất ngũ trước khi khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử).
- Với quân
nhân, CNVCQP bị kết án tù, sau khi ra tù thì giải quyết chế độ, chính sách cho
họ ra sao? Cần phân biệt:
+ Nếu từ trước ngày 15/01/2017 (tức
là trước ngày TT số 192 có hiệu lực); do chưa có quy định quân nhân khi có bản
án xử phạt tù có hiệu lực pháp luật thì đơn vị phải XLKL “tước danh hiệu quân
nhân”. Vì vậy, sau khi ra tù, họ được trả về đơn vị cũ. Lúc này, đơn vị giải
quyết chế độ, chính sách cho họ theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2010/TT-BQP
(07/01/2010) của Bộ Quốc phòng quy định việc tiếp nhận, bố trí, sử dụng và giải
quyết chính sách đối với người trước khi bị phạt tù là quân nhân, công nhân
viên chức quốc phòng sau khi chấp hành xong hình phạt tù được trả về đơn vị.
+ Nếu từ ngày 15/01/2017 trở đi,
khi đơn vị nhận được bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án xử phạt người
đó án phạt tù và đi chấp hành án tại trại giam thì đơn vị phải đề nghị cấp có
thẩm quyền tước danh hiệu QN (với QN) hoặc buộc thôi việc (với CC, CN &
VCQP) với các đối tượng này. Khi đó, theo quy định tại Đ 27 Luật Thi hành án
hình sự thì ở trại giam: Phạm nhân có quyền tham gia BHXH tự nguyện, hưởng chế
độ, chính sách về BHXH theo quy định của pháp luật.
Link đính kèm file Powerpoint bài giảng:
0 Nhận xét