Phần
thứ nhất
MỘT
SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT PCTN NĂM 2018
VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH
I. Về bố cục
Luật PCTN năm 2018
bao gồm 10 chương với 96 điều, gồm các nội dung: Những quy định chung; phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị; phát hiện tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; chế độ trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong PCTN; trách
nhiệm của xã hội trong PCTN; phòng chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức
khu vực ngoài nhà nước; trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong PCTN; hợp tác quốc tế về PCTN; xử lý tham nhũng và
hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN và điều khoản thi hành.
II.
Những nội dung cơ bản của Luật PCTN
1. Về phạm vi điều chỉnh:
Luật quy định về phòng
ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật
về PCTN.
2. Luật quy định 15 nhóm hành vi được coi là tham nhũng
gồm:
2.1. Các hành vi tham nhũng
trong khu vực nhà nước (có 12 nhóm hành vi):
(1) Tham ô tài sản; (2) Nhận hối lộ; (3) Lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; (4) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi
hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; (5) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ vì vụ lợi; (6) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người
khác để trục lợi; (7) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi; (8) Đưa hối lộ, môi
giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa
phương vì vụ lợi; (9) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản
công vì vụ lợi; (10) Nhũng nhiễu vì vụ lợi; (11) Không thực hiện, thực hiện
không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; (12) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; Cản
trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
2.2. Hành vi tham nhũng ngoài nhà nước: Gồm 03
hành vi là: (1) Tham ô tài sản; (2) Nhận hối lộ; (3) Đưa
hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình
vì vụ lợi.
3. Giải thích từ ngữ
* Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn
đó vì vụ lợi.
* Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do
tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không
hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn
nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Sĩ quan, QNCN, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc
QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật,
công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức.
- Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn
trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
* Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ tham nhũng, tài sản có
nguồn gốc từ tham nhũng.
* Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, đòi hỏi, gây khó
khăn, phiền hà của người có chức vụ, quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ,
công vụ.
* Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,
quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính
đáng.
* Xung đột lợi ích là tình huống mà trong đó lợi ích của người có
chức vụ, quyền hạn hoặc người thân thích của họ tác động hoặc sẽ tác động không
đúng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
* Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước gồm: cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước
thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt
động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý nhằm phục vụ nhu cầu
phát triển chung, thiết yếu của Nhà nước và xã hội.
* Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước là doanh nghiệp, tổ
chức không thuộc cơ quan, tổ chức, đơn
vị khu vực nhà nước như trên.
4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh
nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước trong phòng, chống tham nhũng
* Cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, có trách nhiệm:
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện, xử lý
theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; thực hiện quy định khác của pháp luật về PCTN;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố
giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng;
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, tin báo về
hành vi tham nhũng;
- Kịp thời cung cấp thông tin và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý tham nhũng.
* Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có
trách nhiệm:
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện, phản
ánh và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham
nhũng xảy ra trong doanh nghiệp, tổ chức mình theo quy định của pháp luật và
điều lệ, quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ chức;
- Kịp thời cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng của người có chức vụ,
quyền hạn và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý
tham nhũng.
5. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng chống tham
nhũng
- Có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham
nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến
nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về PCTN và giám sát việc thực
hiện pháp luật về PCTN.
- Có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong phòng, chống tham nhũng.
6. Bốn hành vi bị nghiêm cấm:
Thứ nhất, các hành vi
tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật PCTN, gồm 12 hành vi tham nhũng trong
khu vực nhà nước và 03 hành vi tham nhũng khu vực ngoài nhà nước.
Thứ hai, đe dọa, trả
thù, trù dập, tiết lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo
tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
Thứ ba, lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố
cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
Thứ tư, bao che hành vi tham nhũng; cản
trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành
vi khác vi phạm pháp luật về PCTN.
7. Sáu biện pháp quy định về phòng ngừa tham nhũng:
7.1. Công khai minh bạch về tổ chức và hoạt động của đơn vị
* Nguyên
tắc công khai minh bạch:
- Phải công khai, minh bạch thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội
dung khác theo quy định của pháp luật.
- Phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục
do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quy định và phù hợp với quy định của
pháp luật.
* Nội dung công khai, minh bạch:
- Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi
ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ
trong lực lượng vũ trang và công dân;
- Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí
huy động từ các nguồn hợp pháp khác;
- Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của
người có chức vụ, quyền hạn;
- Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung không thuộc các trường
hợp trên mà theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch.
Ngoài ra cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác còn
phải công khai, minh bạch về thủ tục hành chính.
* 08 Hình thức công khai: (1)
Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; (2) Niêm yết tại trụ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị; (3) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan; (4) Phát
hành ấn phẩm; (5) Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng; (6) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử; (7) Tổ chức
họp báo; (8) Cung
cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
* Trách nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm:
- Tổ chức thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định của Luật PCTN và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
thuộc quyền quản lý thực hiện công khai, minh bạch; trường hợp phát hiện vi
phạm pháp luật về công khai, minh bạch thì phải xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
* Họp báo, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí: Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ
chức họp báo, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ hoặc đột xuất
về: Tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, về công tác PCTN và
xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng theo quy định của pháp luật về báo chí và những
vụ việc có liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình
mà dư luận xã hội quan tâm, trừ trường hợp pháp luật về báo chí có quy định
khác.
* Quyền yêu cầu cung cấp thông tin:
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan
báo chí, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị đó theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức được
yêu cầu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu phải cung cấp thông
tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc được niêm yết công khai; trường hợp
không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ
quan, tổ chức đã yêu cầu và nêu rõ lý do.
- Công dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin theo quy
định của pháp luật.
- Việc cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị cho cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động, cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang công
tác, làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó được thực hiện theo quy định của
pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở và quy định của pháp luật có liên quan.
- Trường hợp báo chí đăng tải thông tin về vi phạm pháp luật và có yêu cầu
trả lời các vấn đề liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao thì
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền phải giải trình và công khai
nội dung giải trình trên báo chí theo quy định của pháp luật.
- Việc giải trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giám sát hoặc
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khác được thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan.
Nghị định số 59/2019/NĐ-CP (01/7/2019) của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng
quy định về trách nhiệm giải trình như sau:
* Nội dung giải trình; điều kiện tiếp nhận yêu cầu giải trình: Các đồng chí tự
nghiên cứu.
* 04 trường hợp được từ chối
yêu cầu giải trình: (1) Không đủ điều kiện
tiếp nhận yêu cầu giải trình; (2) Nội dung yêu cầu giải trình không thuộc phạm
vi giải trình, nội dung đã được giải trình hoặc đã được cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có thẩm quyền thụ lý giải quyết, trừ trường hợp người yêu cầu có lý
do chính đáng; (3) Người yêu cầu giải trình đang trong tình trạng không làm chủ
được hành vi do dùng chất kích thích hoặc có hành vi gây rối trật tự, đe dọa,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người tiếp nhận yêu cầu giải trình; (4) Người
được ủy quyền, người đại diện không có giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
* 02 nội dung không thuộc phạm vi giải trình: (1) Nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật; (2) Nội dung chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị
mà chưa ban hành, chưa thực hiện hoặc nội dung chỉ đạo, điều hành của cơ quan
cấp trên với cơ quan cấp dưới.
* Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong việc thực hiện trách nhiệm giải trình; Quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu giải trình,
người có trách nhiệm giải trình; yêu cầu và trình tự thủ tục giải quyết việc
giải trình: Đề nghị các đồng
chí tự nghiên cứu.
7.2. Xây dựng và thực hiện định mức tiêu chuẩn,
chế độ trong cơ quan
* Cơ quan nhà nước, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm: (1) Xây dựng, ban hành định mức,
tiêu chuẩn, chế độ đúng quy định của pháp luật; (2) Công khai quy định về định
mức, tiêu chuẩn, chế độ; (3) Thực hiện, công
khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
* Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và
các tổ chức, đơn vị khác có sử dụng tài chính công hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xây dựng, ban hành, công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ đúng quy định của
pháp luật để áp dụng trong tổ chức, đơn vị mình, thực hiện và công khai kết quả
thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ đó.
* Kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xử lý kịp thời người có
hành vi vi phạm.
* Người có hành vi vi phạm quy định về định mức, tiêu chuẩn,
chế độ bị xử lý theo quy định tại Điều 94 Luật PCTN 2018 và chịu trách nhiệm
bồi thường.
7.3. Thực hiện quy tắc ứng xử của người có
chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức
* Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn
Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện các
chuẩn mực xử sự là những việc phải làm hoặc không được làm phù hợp với pháp
luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công
vụ và không được thực hiện 09 hành vi sau:
(1) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc; (2) Thành lập, tham gia quản
lý, điều hành DNTN, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác
xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; (3) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật
nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia
giải quyết; (4) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản
lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong
thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ; (5) Sử dụng trái phép thông
tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị; (6) Những việc khác mà người có chức vụ,
quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên
chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan; (7) Người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng,
bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự,
kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch,
mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; (8)
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn
vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực
hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong
phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước; (9) Thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người
giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong DNNN không được ký kết hợp đồng với
doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột;
cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em
ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ
quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký
kết hợp đồng cho doanh nghiệp.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn
không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp
tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác
theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực
tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi
quản lý của mình.
Nghị định số 59/2019/NĐ-CP quy định về việc tặng quà và
nhận quà như sau:
* Về việc tặng quà: (1)Chỉ được sử dụng tài chính công, tài sản công để làm
quà tặng vì mục đích từ thiện, đối ngoại và thực hiện chế độ, chính sách theo
quy định của pháp luật; (2) Phải thực hiện đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn,
đối tượng; cơ quan, đơn vị tặng quà phải hạch toán kế toán và thực hiện công
khai trong cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật.
* Về việc nhận quà
tặng: Không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà
tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến
công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp
không từ chối được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà
tặng theo quy định.
* Báo cáo, nộp lại
quà tặng:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì
phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải giao lại quà tặng cho bộ
phận chịu trách nhiệm quản lý quà tặng của cơ quan, đơn vị đó để xử lý theo quy
định.
- Người có chức vụ, quyền hạn khi nhận được quà tặng không đúng quy định
thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên
trực tiếp và nộp lại quà tặng để xử lý theo quy định trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được quà tặng.
Báo cáo được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung: Họ, tên, chức
vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà; loại và giá trị của quà tặng; thời
gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng; mối quan hệ với người
tặng quà.
* Xử lý quà tặng:
- Với quà tặng bằng tiền, giấy tờ có giá thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị tổ chức tiếp nhận, bảo quản và làm thủ tục nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật.
- Với quà tặng bằng hiện vật, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp
nhận, bảo quản và xử lý như sau:
+ Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn
vị, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được
bán trên thị trường. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng
bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng xác định giá;
+ Quyết định bán quà tặng và tổ chức công khai bán quà tặng theo quy định
của pháp luật;
+ Nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí liên
quan đến việc xử lý quà tặng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán quà tặng.
- Đối với quà tặng là dịch vụ thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo,
thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước, dịch vụ khác thì Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch
vụ về việc không sử dụng dịch vụ đó.
- Đối với quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật
khác khó bảo quản thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ tình hình cụ
thể và quy định của pháp luật về xử lý tang vật trong các vụ việc vi phạm hành
chính để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định xử lý.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xử lý quà tặng, cơ quan, tổ
chức, đơn vị xử lý quà tặng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan,
tổ chức, đơn vị quản lý người tặng quà hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ
chức, đơn vị đã tặng quà để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
* Xử lý vi phạm quy
định về tặng quà và nhận quà tặng
- Nếu tặng quà không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá
trị quà tặng cho Nhà nước và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài nhà nước.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm quy
định về nhận quà tặng, xử lý quà tặng, người có chức vụ, quyền hạn vi phạm quy
định về nhận quà tặng, báo cáo, nộp lại quà tặng thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý,
sử dụng tài nhà nước.
* Kiểm soát xung đột lợi ích: Được hướng dẫn tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP như sau: Người có
chức vụ, quyền hạn được xác định là có xung đột lợi ích khi có dấu hiệu rõ ràng
cho rằng người đó thuộc hoặc sẽ thuộc một trong 09 trường hợp sau đây: (1) Nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan
đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình; (2) Thành
lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; (3) Tư
vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công
việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết; (4) Sử dụng những thông tin có được
nhờ chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức
hoặc cá nhân khác; (5) Bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của
mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao
dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
do mình là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu; (6) Góp vốn
vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực
hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong
phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước; (7) Ký
kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột hoặc để doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con,
anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình khi
được giao thực hiện các giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; (8) Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị,
em ruột là người có quyền, lợi ích trực tiếp liên quan đến việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của mình; (9) Can thiệp hoặc tác động không đúng đến hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền vì vụ lợi.
Khi
phát hiện có xung đột lợi ích thì: (1) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công
vụ phải báo cáo người có thẩm quyền để xem xét xử lý; (2) Nếu cơ quan, đơn vị,
cá nhân phát hiện ra thì phải báo cáo cho người quản lý biết để xử lý bằng một
trong 03 biện pháp sau: (a) Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của người có xung
đột lợi ích; (b) Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ của người đó;
(c) Tạm thời chuyển họ sang vị trí công tác khác.
7.4. Chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền
hạn trong đơn vị
* Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng.
Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo
quy định về luân chuyển cán bộ.
- Việc chuyển đổi vị trí công tác phải: (1) Bảo đảm khách quan, hợp lý, phù
hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; (2) Được thực hiện theo kế hoạch và được công
khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; (3) Không được lợi dụng việc định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc
để trù dập cán bộ, công chức, viên chức.
- Chuyển đổi vị trí công tác cũng được áp dụng đối với những người không
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gồm: (1) Sĩ quan, QNCN, công nhân, VCQP trong cơ
quan, đơn vị thuộc QĐND; (2) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật...trong cơ quan, đơn vị thuộc CAND.
* Vị trí công tác và thời hạn phải định kỳ chuyển
đổi
- Người có chức vụ, quyền hạn làm việc tại một số vị trí liên quan đến công
tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực
tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
khác phải được chuyển đổi vị trí công tác.
- Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm
theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
- Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí phải định kỳ chuyển
đổi công tác mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù so với vị
trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi vị trí công tác do
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có chức vụ, quyền hạn đề
nghị với cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi.
Chính phủ hướng dẫn quy định
chuyển đổi vị trí công tác tại các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính
phủ và chính quyền địa phương. Chánh
án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ nhiệm Văn phòng
Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định chi tiết vị trí công tác phải
chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức
vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
7.5. Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học,
công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt:
* Cải cách hành chính: Cơ
quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có 04 trách
nhiệm: (1) Công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, đơn giản hóa và cắt giảm
thủ tục trực tiếp tiếp xúc với cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân khi giải quyết công việc; (2) Tăng cường kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, việc quản lý, sử dụng tài chính
công, tài sản công; (3) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; quy định về vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình; (4) Thực hiện nhiệm vụ khác về cải cách hành chính.
* Ứng dụng khoa học, công nghệ
trong quản lý: (1) Tăng cường đầu tư
trang thiết bị, nâng cao năng lực, đẩy mạnh sáng tạo và ứng dụng khoa học, công
nghệ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; (2) Các Bộ,
ngành đẩy mạnh xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu quốc gia phục
vụ cho việc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
* Thanh toán không dùng tiền
mặt: Cơ quan, tổ chức, đơn vị
phải thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với 02 khoản thu, chi
sau: (1) Các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ
sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của
Chính phủ; (2) Các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường
xuyên.
7.6. Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có
chức vụ quyền hạn
7.6.1. Thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân trong kiểm soát tài sản, thu nhập
* Cơ quan kiểm soát tài
sản, thu nhập
- Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người giữ chức vụ từ
Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ
chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước; người
có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (gọi tắt là người có nghĩa vụ kê khai)
thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
- Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai
công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền
quản lý của chính quyền địa phương trừ trường hợp thuộc thẩm quyền kiểm soát
của Thanh tra Chính phủ.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm soát
tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền kiểm soát của
Thanh tra Chính phủ.
- Cơ quan giúp UBTVQH về công tác đại biểu kiểm soát tài sản, thu nhập của
đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và người có nghĩa vụ kê khai khác
thuộc thẩm quyền quản lý cán bộ của UBTVQH.
- Văn phòng Quốc hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê
khai công tác tại cơ quan thuộc UBTVQH, Văn phòng Quốc hội.
- Văn phòng Chủ tịch nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ
kê khai công tác tại Văn phòng Chủ tịch nước.
- TANDTC, VKSNDTC, Kiểm toán nhà nước kiểm soát tài sản,
thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại TAND, VKSND, Kiểm toán nhà
nước.
- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của
các tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa
vụ kê khai công tác trong hệ thống cơ quan, tổ chức đó.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan kiểm soát tài sản,
thu nhập
- Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có 05 nhiệm vụ: (1) Quản lý, cập nhật
bản kê khai tài sản, thu nhập và các thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập;
(2) Giữ bí mật thông tin thu thập được trong
quá trình kiểm soát tài sản, thu nhập; (3) Áp dụng hoặc đề nghị cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người cung cấp
thông tin có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập. Việc bảo vệ người
cung cấp thông tin được thực hiện như bảo vệ người tố cáo; (4) Cung cấp bản kê
khai, thông tin, dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập khi có yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền; (5) Trong quá trình kiểm soát tài
sản, thu nhập nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì Cơ quan kiểm soát tài
sản, thu nhập phải chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có 05 quyền hạn: (1) Yêu cầu người có
nghĩa vụ kê khai cung cấp, bổ sung thông tin có liên quan, giải trình khi có
biến động tăng về tài sản, thu nhập từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản,
thu nhập đã kê khai lần liền trước đó hoặc để phục vụ việc xác minh tài sản,
thu nhập; (2) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai để phục vụ việc
xác minh tài sản, thu nhập; (3) Xác minh tài sản, thu nhập và kiến nghị xử lý
vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập; (4) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đang quản lý tài sản, thu nhập áp
dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn việc tẩu
tán, hủy hoại, chuyển dịch tài sản, thu nhập hoặc hành vi khác cản trở hoạt
động xác minh tài sản, thu nhập; (5) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền định giá, thẩm định giá, giám định tài sản, thu nhập phục vụ việc
xác minh.
* Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có liên quan trong kiểm soát tài sản, thu nhập
Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam, cơ quan công an, quản lý thuế, hải quan, quản lý về đất đai, đăng ký tài
sản và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm: (1) Cung cấp thông tin liên quan đến
nội dung xác minh về tài sản, thu nhập khi có yêu cầu của Cơ quan kiểm soát tài
sản, thu nhập và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông
tin đã cung cấp; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do; (2) Áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để
làm rõ thông tin liên quan đến nội dung xác minh tài sản, thu nhập hoặc để ngăn
chặn việc tẩu tán, hủy hoại, chuyển dịch tài sản, thu nhập hoặc hành vi khác
cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập; (3) Tiến hành định giá, thẩm định
giá, giám định tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.
7.6.2. Kê khai tài sản, thu nhập
* Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập: Người có nghĩa vụ kê khai phải: (1) Kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài
sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo quy định
của Luật PCTN; (2) Kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung
thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy
định tại Luật PCTN và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản,
thu nhập.
* Bốn đối tượng có nghĩa vụ kê
khai tài sản, thu nhập: (1) Cán bộ, công chức; (2)
Sĩ quan CAND; sĩ quan QĐND, QNCN; (3) Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và
tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước,
người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; (4) Người ứng cử
đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu HĐND.
* Tài sản, thu nhập phải kê khai: (1) Quyền
sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở,
công trình xây dựng; (2) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản
khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; (3) Tài sản, tài
khoản ở nước ngoài; (4) Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
* Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập
- Kê khai lần đầu được thực hiện đối với 02 trường hợp: (1) Người đang giữ
vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật PCTN thời
điểm Luật này có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31
tháng 12 năm 2019; (2) Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 34 của Luật Luật PCTN. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là
10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.
- Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê
khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng
trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12 của năm có biến động về
tài sản, thu nhập.
- Kê khai hằng năm được thực hiện đối với 02 trường hợp: (1) Người giữ chức
vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước
ngày 31/12; (2) Người không thuộc trường
hợp (1) làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu
tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành
trước ngày 31/12.
- Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với 02 trường hợp: (1)
Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật
PCTN khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.
Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê
chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác; (2) Người có nghĩa vụ kê
khai quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật PCTN. Thời điểm kê khai được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.
* Tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản,
thu nhập
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có
trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai.
- Trường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn
kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ
trường hợp có lý do chính đáng.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê
khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm
soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.
* Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập
- Được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người kê khai tài sản
thường xuyên làm việc.
- Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín
nhiệm.
- Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu HĐND
phải được công khai theo quy định của pháp luật về bầu cử.
- Bản kê khai của người dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, HĐND phải được
công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND trước khi bầu, phê chuẩn. Thời
điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của UBTVQH.
- Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh
nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành
bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức
vụ lãnh đạo, quản lý..
7.6.3. Xác minh tài sản, thu nhập
* Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập khi có một trong 05 căn cứ: (1) Có dấu hiệu rõ ràng về việc kê khai tài sản,
thu nhập không trung thực; (2) Có biến động tăng về tài sản, thu nhập từ
300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó
mà người có nghĩa vụ kê khai giải trình không hợp lý về nguồn gốc; (3) Có tố
cáo về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực và đủ điều kiện thụ lý
theo quy định của Luật Tố cáo; (4) Thuộc trường hợp xác minh theo kế hoạch xác
minh tài sản, thu nhập hằng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai được lựa chọn
ngẫu nhiên; (5) Có yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có thẩm quyền.
* Quyền và nghĩa vụ của người được xác minh tài sản,
thu nhập
- Giải trình về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc
của tài sản, thu nhập tăng thêm.
- Cung cấp thông tin liên quan đến nội dung xác minh khi có yêu cầu của tổ
xác minh tài sản, thu nhập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin
đã cung cấp.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời yêu cầu của tổ xác minh tài sản, thu nhập, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình xác minh tài sản, thu
nhập.
- Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về
kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong xác minh tài sản, thu nhập khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó
là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong xác minh tài sản, thu nhập.
- Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm,
được bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật của người xác minh tài
sản, thu nhập gây ra theo quy định của pháp luật.
Các nội
dung về thẩm quyền yêu cầu; nội dung, trình tự xác minh tài sản được quy định
từ Điều 42- Điều 46 của Luật: Đề nghị các đồng chí tự nghiên cứu.
- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu HĐND
mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài
sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những
người ứng cử.
- Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà
kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản,
thu nhập tăng thêm không trung thực thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê
chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến.
- Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc các trường hợp trên mà kê khai tài
sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng
thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật
bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức,
buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo,
quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm
nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.
Quyết định kỷ luật được công khai
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị xử lý kỷ luật làm việc.
10. Phát hiện tham nhũng trong cơ quan tổ chức, đơn vị
10.1.
Công tác kiểm tra và tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị
* Công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước: Người
đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp
hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của
mình nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hoặc báo cho cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
* Công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị: (1) Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà
thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng; (2) Thường
xuyên đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra người có chức vụ, quyền hạn do mình
quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; (3) Khi phát hiện có hành vi vi
phạm phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
* Kiểm tra hoạt
động chống tham nhũng trong Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân: Các đồng
chí tự nghiên cứu.
* Hai hình thức kiểm tra: (1) Kiểm tra thường
xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch và tập trung vào lĩnh vực, hoạt
động dễ phát sinh tham nhũng; (2) Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát
hiện có dấu hiệu tham nhũng.
10.2. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát,
thanh tra, kiểm toán
Phát hiện tham nhũng thông qua
hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử và xử lý đề nghị của cơ
quan dân cử, đại biểu dân cử; Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt
động thanh tra, kiểm toán; Thẩm quyền của kiểm toán,
thanh tra; trách nhiệm xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện qua
thanh tra, kiểm toán; công khai kết luận thanh tra, kiểm toán và xử lý vi phạm
trong hoạt động thanh tra, kiểm toán: Được quy định từ Điều 59 đến Điều 64 của
Luật, đề nghị các đồng chí tự nghiên cứu.
10.3.
Phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng
* Phản ánh, tố cáo và xử lý phản ánh, giải quyết tố
cáo về hành vi tham nhũng:
- Cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh về hành vi tham nhũng, cá nhân có
quyền tố cáo về hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được phản ánh,
tố cáo về hành vi tham nhũng phải xem xét, xử lý kịp thời và áp dụng các biện
pháp bảo vệ người phản ánh, tố cáo.
- Việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố cáo. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh về hành
vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp công dân.
* Báo cáo và xử lý báo cáo về
hành vi tham nhũng:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, chiến sĩ trong lực
lượng vũ trang khi phát hiện hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi mình công tác thì phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến
hành vi tham nhũng thì phải báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền quản lý cán bộ.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo về hành vi tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm
quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, xử lý và
thông báo cho người báo cáo biết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể
kéo dài nhưng không quá 30 ngày; trường hợp cần thiết thì người được báo cáo
quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn,
khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.
* Bảo vệ người phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng: Được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát
hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực nêu:
- Các
cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, trước hết là người đứng đầu phải nêu cao
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ người tố cáo thuộc phạm
vi mình phụ trách....; chịu trách nhiệm trước cấp trên và bị xử lý trách nhiệm
nếu buông lỏng lãnh đạo, quản lý, không làm hết thẩm quyền để xảy ra tình trạng
người dân, cán bộ, đảng viên thuộc phạm vi phụ trách bị trả thù, trù dập khi tố
cáo, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về bảo vệ người tố cáo. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với
công tác bảo vệ người tố cáo.
- Củng
cố, kiện toàn, đề cao trách nhiệm, đạo đức công vụ, ý thức kỷ luật cho đội ngũ
cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, các cơ quan, đơn vị có chức năng bảo vệ người tố cáo; tạo điều kiện
thuận lợi để các cơ quan này thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Tăng
cường công tác phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra các hành vi trả thù, trù
dập người tố cáo....; người lợi dụng quyền phản ánh, tố giác, tố cáo để bôi
nhọ, vu khống, thông tin sai sự thật, làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của các
tổ chức, cá nhân liên quan, gây mất đoàn kết nội bộ. Động viên, khen thưởng kịp
thời người tố cáo đúng, cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức làm tốt công tác
bảo vệ người tố cáo.
* Trách nhiệm của người phản ánh, tố cáo, báo cáo về
hành vi tham nhũng:
- Người phản ánh, báo cáo về hành vi tham nhũng phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính trung thực của nội dung phản ánh, báo cáo.
- Người tố cáo hành vi tham nhũng phải chịu trách nhiệm về việc tố cáo của
mình theo quy định của Luật Tố cáo.
11. Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong PCTN
* Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong PCTN:
-
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện, xử
lý và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý tham nhũng trong cơ quan, đơn vị mình;
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác,
cung cấp thông tin về tham nhũng; tiếp nhận xử lý kịp thời phản ánh, báo cáo về
tham nhũng và cung cấp thông tin kịp thời theo quy định.
- Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc
đạo đức kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
do mình quản lý, phụ trách theo quy định của Luật PCTN.
- Khi có căn cứ cho rằng người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, đề nghị người có thẩm quyền quản lý cán bộ đối
với người có chức vụ, quyền hạn tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang
vị trí công tác khác đối với người có hành vi vi phạm để xác minh, làm rõ hành
vi tham nhũng nếu xét thấy người đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho
việc xem xét, xử lý.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có
thẩm quyền quản lý cán bộ đối với người có chức vụ, quyền hạn phải xem xét tạm
đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với người
có chức vụ, quyền hạn khi nhận được yêu cầu của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà
nước, Cơ quan điều tra, VKSND, TAND nếu trong quá trình thanh tra, kiểm toán,
điều tra, truy tố, xét xử có căn cứ cho rằng người đó có hành vi tham nhũng.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý
cán bộ đối với người có chức vụ, quyền hạn phải hủy bỏ ngay quyết định và thông
báo công khai về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời
chuyển sang vị trí công tác khác, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người
có chức vụ, quyền hạn sau khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kết luận
người đó không có hành vi tham nhũng.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp
khi để xảy ra tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ.
- Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm
trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do
mình được giao trực tiếp phụ trách; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
phải chịu trách nhiệm liên đới.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu
trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm liên đới khi để
xảy ra tham nhũng thì bị xử lý kỷ luật.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được
xem xét loại trừ, miễn, giảm hoặc bị tăng trách nhiệm pháp lý trong các trường
hợp sau đây:
+ Được xem xét loại trừ trách nhiệm
trong trường hợp không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để
phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng;
+ Được xem xét miễn hoặc giảm trách nhiệm trong trường hợp đã áp dụng các
biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc
đã chủ động, kịp thời phát hiện, báo cáo và xử lý tham nhũng theo quy định của
pháp luật;
+ Được xem xét miễn hoặc giảm hình thức kỷ luật nếu chủ động xin từ chức
trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý, trừ trường hợp bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
+ Bị xem xét tăng trách nhiệm trong trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng
mà không áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của
hành vi tham nhũng hoặc không kịp thời báo cáo, xử lý tham nhũng theo quy định
của pháp luật.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội để xảy ra tham nhũng trong tổ chức
mình ngoài việc bị xử lý theo quy định của Luật PCTN còn bị xử lý theo điều lệ,
quy chế, quy định của tổ chức đó.
12. PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực
ngoài nhà nước
Xây dựng văn hóa kinh doanh
lành mạnh, không tham nhũng trong đó đề cập đến việc các doanh nghiệp, tổ
chức khu vực ngoài nhà nước phải xây dựng quy tắc đạo đức
nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh; quy tắc ứng
xử và cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng; các quy định về
áp dụng luật phòng, chống tham nhũng với các doanh nghiệp này được Luật quy
định từ Điều 78 đến Điều 82: Đề nghị các đồng chí tự nghiên cứu.
13. Xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm
pháp luật về phòng chống tham nhũng
* Đối với người có hành vi tham nhũng:
- Dù giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị
xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi
việc, chuyển công tác.
- Người có một trong 12 hành vi tham nhũng được quy định tại Điều 2 của
Luật PCTN thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu TNHS theo quy định của pháp luật.
- Nếu người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình
thức kỷ luật.
- Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác,
tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác
nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được
xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ TNHS, miễn hình phạt hoặc miễn TNHS theo
quy định của pháp luật.
- Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc
thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND thì đương nhiên mất quyền
đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND.
- Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản
lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.
- Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành
vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
* Xử lý hành vi
khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị:
- Người có hành vi vi phạm một trong 07 điểm sau: (1) Vi phạm quy định về
công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; (2) Vi phạm
quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ; (3) Vi phạm quy định về quy tắc ứng
xử; (4) Vi phạm quy định về xung đột lợi ích; (5) Vi phạm quy định về chuyển
đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn; (6) Vi phạm quy định về
nghĩa vụ báo cáo về hành vi tham nhũng và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng;
(7) Vi phạm quy định về thời hạn kê khai tài sản, thu nhập hoặc vi phạm quy
định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập; thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu TNHS, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Người có hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ trung thực trong kê khai
tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm thì bị
xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật PCTN.
- Người có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật nếu là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét áp dụng tăng
hình thức kỷ luật.
Người có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật nếu là thành viên của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thì còn bị xử lý theo
điều lệ, quy chế, quy định của tổ chức đó.
Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước là công ty
đại chúng, tổ chức tín dụng và tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều
lệ có huy động các khoản đóng góp của nhân dân để hoạt động từ thiện vi phạm
quy định tại Điều 80 của Luật PCTN thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý:
- Doanh nghiệp, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật;
- Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức bị xử lý
theo điều lệ, quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ chức đó.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức không thực hiện các biện pháp xử lý đối
với người giữ chức danh, chức vụ quản lý thì bị cơ quan có thẩm quyền thanh tra
công bố công khai về tên, địa chỉ và hành vi vi phạm theo quy định của pháp
luật.
Phần thứ hai
MỘT SỐ
YÊU CẦU VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC
TỔ CHỨC, THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Cấp ủy các cấp, chỉ
huy cơ quan, đơn vị; tổ chức quần chúng và cán bộ, chiến sĩ đều có trách nhiệm,
nghĩa vụ tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí nhằm phòng ngừa, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi, tiến tới loại bỏ các cơ
hội, điều kiện phát sinh tham nhũng, xây dựng cấp ủy đảng trong sạch vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện.
Để làm tốt các nội dung đó và phát huy trách nhiệm của Quân đội trong công
tác phòng, chống tham nhũng; đề nghị cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị cần triển khai, tổ chức thực hiện tốt năm biện pháp sau:
Một là, nâng
cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của cấp ủy đảng, chỉ huy và cán bộ, chiến
sĩ về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Chất lượng,
hiệu quả phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong Quân
đội nói chung cũng như QK2 nói riêng phụ thuộc phần lớn vào nhận thức và ý thức
trách nhiệm của cấp ủy, chỉ huy, các cơ quan chức năng và cán bộ, chiến sĩ với
công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Vì vậy,
cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị cần quán triệt và nhận thức sâu sắc quan
điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống tham nhũng, đặc biệt cần nắm vững quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nêu cao vai trò, trách nhiệm
trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý đơn vị theo cương vị, chức trách được giao;
tích cực tuyên truyền, giáo dục, phổ biến làm cho cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị
nhận thức rõ bản chất, nguyên nhân, nguồn gốc, tác hại của tham nhũng, lãng phí,
nắm chắc các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tổ
chức, triển khai nghiêm túc các đợt học tập, nghiên cứu, quán triệt các quan
điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống
tham nhũng bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, thiết thực nhằm nâng cao
nhận thức, tăng cường hiểu biết pháp luật,
có nhận thức, hành động cụ thể, từ đó tạo sự chuyển biến thực sự về nhận thức
và ý thức, trách nhiệm trong đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng.
Hai là, quán
triệt và thực hiện nghiêm các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của Quân ủy Trung ương và quy định của
Bộ Quốc phòng cũng như Quân khu về phòng, chống tham nhũng
Việc quán triệt, tổ chức thực hiện phải được gắn với ban hành nghị quyết,
chỉ thị, chương trình hành động, kế hoạch, quy chế, quy định để lãnh đạo, chỉ
đạo trên từng lĩnh vực công tác trọng yếu, sát đúng, phù hợp với tình hình
nhiệm vụ, làm cơ sở để triển khai, tổ chức thực hiện thống nhất trong cơ quan,
đơn vị. Thực hiện tốt việc rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế, quy định, chế độ,
định mức, tiêu chuẩn và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo đảm thực
hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về công khai, minh bạch trong các
hoạt động của cơ quan, đơn vị. Chú trọng công khai, minh bạch trong các lĩnh
vực thực hiện các chế độ, chính sách, chủ trương đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm, sản xuất trang thiết bị quân sự, lĩnh vực sản xuất kinh doanh kết hợp kinh
tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế, quản lý, sử dụng đất quốc phòng
trong Quân đội.
Ba là, trên
cương vị chức trách được giao, lãnh đạo, chỉ huy các cơ quan, đơn vị nêu cao
tinh thần trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ huy đơn vị, bảo đảm cho mọi hoạt động
của bộ đội tuân thủ nghiêm pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của Quân
đội, quy định của cơ quan, đơn vị.
Duy trì nghiêm túc mọi chế độ, nền nếp chính quy, quản lý chặt chẽ cơ sở
vật chất, vũ khí, trang bị, tài chính của đơn vị theo đúng quy định của Nhà
nước và Bộ Quốc phòng. Kiên quyết phòng ngừa, ngăn chặn mọi hành vi tham nhũng,
lãng phí trong đơn vị. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra để phát hiện và xử lý
nghiêm minh, kịp thời mọi hành vi tham nhũng, lãng phí xảy ra trong cơ quan,
đơn vị thuộc quyền. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác giám sát bảo đảm các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng được thực hiện nghiêm túc,
đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có chức năng về phòng, chống tham
nhũng, thực hiện tốt việc kiểm tra nội bộ, rà soát, phát hiện và xử lý kịp thời
các vụ việc tham nhũng. Gắn cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
với xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện.
Bốn là, tăng
cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử về hành
vi tham nhũng; thực hiện nghiêm quy định về luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản
lý và định kỳ chuyển đổi chức danh cán bộ, nhân viên một số nhóm ngành, ngành
công tác trong Quân đội
Tăng cường và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử nhằm
phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật nói chung, hành vi tham nhũng nói riêng. Tăng cường trách nhiệm, tính
chuyên nghiệp, sức chiến đấu và hiệu quả hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp
luật, các đơn vị chuyên trách về phòng, chống tham nhũng trong Quân đội trên
địa bàn Quân khu nhằm bảo đảm các cơ quan này thực sự giữ vai trò nòng cốt
trong thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh, đúng pháp luật các vụ,
việc tham nhũng.
Năm là, khơi
dậy, phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội, hội đồng
quân nhân và cán bộ, chiến sĩ tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tham
nhũng
Đây là trách
nhiệm của cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong Quân đội. Vì vậy,
cấp ủy đảng, chỉ huy các cấp cần thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, xây
dựng kế hoạch, quy chế, quy định để phát huy trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ, QNCN,
CN& VCQP trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở cơ quan, đơn vị, tổ chức
mình. Thực hiện nghiêm các quy định về khen thưởng đối với những tập thể có
thành tích trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng; bảo vệ,
khen thưởng xứng đáng những cá nhân có thành tích xuất sắc trong đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí; đồng thời xử lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi
ngăn cản, đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo về hành vi tham nhũng.
KẾT LUẬN
Kính thưa Thủ trưởng và các đồng chí !
Qua 02 giờ báo cáo với Thủ trưởng và các đồng chí về nội
dung Chuyên đề “Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành” đến nay tôi đã hoàn thành
nội dung được giao.
Các nội dung truyền đạt trong Chuyên đề tương đối nhiều
tuy nhiên lại có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cung cấp cho chúng ta các kiến
thức pháp luật khái quát nhất để làm cơ sở cho việc xây dựng ý thức “Sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” nhằm đảm bảo xây dựng đơn vị đoàn kết,
thống nhất, an toàn và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và Quân
đội giao cho.
Với khả năng kiến thức và truyền đạt của tôi có hạn, vì vậy kính mong Thủ
trưởng và các đồng chí thông cảm và tiếp tục nghiên cứu để có hiểu biết sâu
rộng hơn về các nội dung liên quan đến luật Phòng, chống tham nhũng.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí đã chú ý lắng nghe phần truyền đạt của
tôi. Cuối cùng, xin kính chúc các Thủ trưởng và các đồng chí sức khỏe, hạnh
phúc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao./.
Link đính kèm tải đầy đủ Giáo án bài giảng:
https://drive.google.com/file/d/1Qg8aMp9-2b5VvR-qzrwnd-5k0R6PAex8/view?usp=sharing
0 Nhận xét