NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Phần thứ nhất
KHÁI QUÁT CẤU TRÚC TỔ CHỨC CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG
HÒA XHCN VIỆT NAM
Theo Hiến pháp năm 2013 cấu trúc tổ chức
của bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam được mô tả khái quát theo sơ đồ sau: (cụ thể theo file trong link đính kèm)
* Thứ nhất, xét theo chức năng của các cơ quan nhà nước, cơ cấu tổ
chức của bộ máy nhà nước ta bao gồm các hệ thống và nhóm cơ quan sau:
- Nhóm các cơ quan dân cử gồm Quốc hội và HĐND các cấp - cơ
quan quyền lực nhà nước có địa vị hiến định và luật định cao hơn các cơ quan
nhà nước khác ở cùng cấp.
- Hệ thống cơ
quan chấp hành gồm Chính phủ và UBND các cấp - các
cơ quan hành chính nhà nước.
- Hệ thống cơ quan TAND gồm TANDTC ở trung ương, các
TANDCC, các TAND cấp tỉnh và các TAND cấp huyện. Lưu ý là trong tổ chức của hệ
thống TAND còn có các Tòa án quân sự. Các Tòa án quân sự hình thành một cấu
trúc riêng bao gồm Tòa án quân sự Trung ương; các Tòa án quân sự cấp quân khu
và tương đương; các Tòa án quân sự khu vực. Các Tòa án này không được bố trí
theo cấp hành chính lãnh thổ hay cấp xét xử thông thường mà theo cấu trúc tổ chức
lực lượng trong quân đội.[1] Do khuôn khổ hạn hẹp nên Sơ đồ không thể hiện các Tòa án quân sự ở các cấp.
- Hệ thống VKSND bao gồm
VKSNDTC, các VKSNDCC, VKSND cấp tỉnh và VKSND cấp huyện. Chức năng của VKSND là
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Cơ cấu tổ chức của hệ thống VKSND
hoàn toàn giống hệ thống TAND.
- Nhóm các cơ quan hiến định độc lập gồm Hội đồng
bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước. Hai cơ quan này đều do Quốc hội thành lập
với chức năng giám sát việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước ở những góc độ
khác nhau, đối với Hội đồng bầu cử quốc gia là ở góc độ hình thành cơ quan đại
diện còn đối với Kiểm toán nhà nước là ở góc độ chi tiêu từ ngân sách nhà nước.
Với chức năng như vậy, Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước được tổ
chức độc lập với nhau và giữa chúng không tồn tại mối quan hệ gắn bó chặt chẽ để
có thể tạo thành một hệ thống giống như các hệ thống cơ quan đề cập trên đây.
Ngoài
các hệ thống cơ quan và nhóm cơ quan đề cập trên đây, trong bộ máy nhà nước ta hiện
nay còn có cơ quan Chủ tịch nước. Chủ tịch nước có vị trí là người đứng đầu nhà
nước, thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân, thực hiện chức năng nguyên thủ
quốc gia, đại diện cho Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam trong các mối quan hệ đối
nội và đối ngoại.
* Thứ hai, xét theo góc độ phạm vi lãnh thổ thuộc thẩm quyền của từng cơ quan nhà nước,
các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà ta có thể được phân thành các nhóm như sau:
- Hệ thống các cơ quan nhà nước
ở Trung ương gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, TANDTC, VKSNDTC, Hội đồng
bầu cử quốc gia và KTNN. UBTVQH là cơ quan thường trực của Quốc hội có một số
nhiệm vụ, quyền hạn riêng song nằm trong cơ cấu tổ chức của Quốc hội. Các cơ
quan nhà nước ở trung ương có phạm vi thẩm quyền bao trùm toàn bộ lãnh thổ Việt
Nam, điều này có nghĩa là các quyết định, văn bản của các cơ quan này có hiệu lực
thực thi trong toàn quốc. Hình dung một cách đơn giản theo thứ bậc cao thấp, Quốc
hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất (cơ quan lập pháp) và do đó nắm giữ
vị trí cao nhất. Chủ tịch nước và UBTVQH do Quốc hội bầu ra, đứng ở vị trí thứ
hai và chịu sự giám sát của Quốc hội. Chính phủ (cơ quan hành pháp), TANDTC (cơ
quan tư pháp), VKSNDTC có vị trí ngang bằng nhau và đứng ở vị trí thứ ba, có
nghĩa là các cơ quan này chịu sự giám sát của cả Quốc hội, Chủ tịch nước và
UBTVQH.
- Hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương tại các cấp
đơn vị hành chính lãnh thổ: cấp tỉnh (gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương), cấp huyện (gồm các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương), cấp xã (gồm các xã, phường, thị trấn). Ở
các cấp đơn vị hành chính lãnh thổ này có sự hiện diện của hệ thống các cơ quan
nhà nước được tổ chức theo mô hình giống nhau và phản chiếu mô hình tổ chức của
các cơ quan nhà nước ở trung ương. Theo đó, tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh
có HĐND, UBND, TAND và VKSND cấp tỉnh; tại đơn vị hành chính cấp huyện có tất cả
các cơ quan tương tự cấp tỉnh với phạm vi thẩm quyền bao trùm địa bàn cấp huyện;
còn ở cấp xã không có TAND, VKSND mà chỉ có HĐND và UBND. Trong các cơ quan nhà
nước ở địa phương thì HĐND là cơ quan dân cử duy nhất và do đó là cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương, có địa vị pháp lí cao hơn các cơ quan nhà nước khác ở
địa phương.
Phần thứ hai
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT
TỔ CHỨC CHÍNH PHỦ
I. BỐ
CỤC CỦA LUẬT
Ngày
19/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật tổ chức Chính
phủ số 76/2015/QH13 (Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015). Luật có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2016. Tiếp đó, ngày 22/11/2019 tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội
khóa XIV đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Luật sửa đổi có hiệu lực thi hành từ
01/7/2020.
Luật gồm 07 chương, 50 điều, quy định cụ thể như sau: Những quy định chung. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ. Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ. Chế độ làm việc của
Chính phủ. Điều khoản thi hành.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT
2.1. Những quy định chung
- Về vị trí chức năng của Chính phủ[2]
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành của Quốc hội, thực hiện quyền hành
pháp, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, UBTVQH , Chủ tịch nước.
- Về cơ cấu tổ chức và thành viên của
Chính phủ[3]
Cơ
cấu của
Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng
và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do Thủ
tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang
bộ. Việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội
quyết định.
Theo Nghị quyết của Quốc hội thì Cơ cấu tổ chức
của Chính phủ hiện nay gồm có 22 bộ và cơ quan ngang bộ. Cụ thể:
* Các bộ bao gồm 18 bộ sau đây:
(1) Bộ Quốc phòng; (2) Bộ Công
an; (3) Bộ Ngoại giao; (4) Bộ Nội vụ; (5) Bộ Tư pháp; (6) Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; (7) Bộ Tài chính; (8) Bộ Công thương; (9) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; (10) Bộ Giao thông vận tải; (11) Bộ Xây dựng; (12) Bộ Tài nguyên và Môi
trường; (13) Bộ Thông tin và Truyền thông; (14) Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội; (15) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; (16) Bộ Khoa học và Công nghệ; (17)
Bộ Giáo dục và Đào tạo; (18) Bộ Y tế.
* Các cơ quan ngang bộ bao gồm 04
cơ quan sau đây:
(1) Ủy ban Dân tộc; (2) Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam; (3) Thanh tra Chính phủ; (4) Văn phòng Chính phủ.
- Nhiệm kỳ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ[4]
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ,
Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính
phủ.
Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số các đại biểu
Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu
Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước.
- Về
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ[5]
+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ; bảo đảm bình đẳng giới.
+ Phân định rõ nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ và chức năng, phạm vi quản lý giữa các bộ, cơ quan ngang bộ;
đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
+ Tổ chức bộ máy hành chính tinh
gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm nguyên tắc cơ quan cấp dưới phục
tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan
cấp trên.
+ Phân cấp, phân quyền hợp lý
giữa Chính phủ với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của
Chính phủ và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính
quyền địa phương.
+ Minh bạch, hiện đại hóa hoạt
động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan hành chính nhà nước các
cấp; bảo đảm thực hiện một nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân
chủ, hiện đại, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ
Điều 96 Hiến pháp 2013 đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ. Luật
Tổ chức Chính phủ đã cụ thể hóa quy định này bằng các quy định về nhiệm vụ quyền
hạn của Chính phủ trong từng lĩnh vực cụ thể:
- Trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật[6], bao gồm:
+ Ban hành kịp thời và đầy đủ các văn bản pháp luật để
thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và của chính quyền địa
phương; kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái Hiến
pháp và pháp luật.
+ Quyết định các biện pháp để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH , lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước; chỉ đạo triển khai và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, nghị định,
chương trình công tác của Chính phủ.
+ Lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Hiến pháp và
pháp luật; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các nguồn lực khác
để thi hành Hiến pháp và pháp luật; thống nhất quản lý công tác hành chính tư
pháp, bổ trợ tư pháp, bồi thường nhà nước, thi hành án.
+ Tổng hợp đánh giá tình hình thi hành Hiến pháp, pháp luật và báo cáo với
Quốc hội, UBTVQH , Chủ tịch nước
theo quy định của pháp luật.
- Trong hoạch định chính sách và trình các dự án luật,
pháp lệnh[7], bao gồm:
+ Đề xuất, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách và các chương trình, dự án khác trình Quốc hội, UBTVQH xem xét, quyết định.
+ Quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các chương
trình, dự án khác theo thẩm quyền.
+ Xây dựng các dự án luật, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết trình UBTVQH.
+ Báo cáo Quốc hội, UBTVQH ý kiến của Chính phủ về các dự án luật, pháp lệnh
do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình.
- Trong quản lý và phát
triển kinh tế[8], bao gồm:
+ Thống nhất
quản lý nhà nước nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của
nền kinh tế; củng cố và phát triển kinh tế nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế
vùng; phát huy tiềm năng các thành phần kinh tế, các nguồn lực xã hội để phát
triển nhanh, bền vững nền kinh tế quốc dân.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường bình
đẳng, cạnh tranh và hợp tác giữa các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế; tạo
lập, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường và bảo đảm vận hành có
hiệu quả các loại thị trường. Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ
cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trình Quốc hội; quyết định
chính sách cụ thể về tài chính, tiền tệ quốc gia, tiền lương, giá cả. Quyết
định, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
+ Trình Quốc hội dự toán ngân
sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm; quyết toán
ngân sách nhà nước, quyết toán chương trình, dự án quan trọng quốc gia do Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư; tổ chức và điều hành thực hiện ngân sách nhà
nước theo nghị quyết của Quốc hội. Báo cáo Quốc hội về tình hình tài chính nhà
nước, các rủi ro tài khóa gắn với yêu cầu bảo đảm tính bền vững của ngân sách
và an toàn nợ công.
+ Quyết định chính sách cụ thể thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế về kinh tế, phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
+ Thực hiện chức năng đại diện
chủ sở hữu đối với các tài sản công thuộc sở hữu toàn dân, thực hiện chức năng
chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định
của pháp luật. Thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực quốc gia;
thống nhất quản lý việc sử dụng ngân sách nhà nước, các tài sản công khác và
thực hiện các chế độ tài chính theo quy định của pháp luật trong các cơ quan
nhà nước; thi hành chính sách tiết kiệm, chống lãng phí.
+ Thống nhất
quản lý hoạt động hội nhập quốc tế về kinh tế trên cơ sở phát huy nội lực của
đất nước, phát triển các hình thức hợp tác kinh tế với các quốc gia, vùng lãnh
thổ và các tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và cùng
có lợi, hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất trong nước. Quyết định chính sách cụ thể
khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Tích cực, chủ động hội nhập
quốc tế về kinh tế; khuyến khích đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi
để người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước.
+ Chỉ đạo, tổ chức và quản lý
việc thực hiện công tác kế toán và công tác thống kê của Nhà nước.
- Trong quản lý tài nguyên,
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu[9], bao gồm:
+ Thống nhất quản lý nhà nước về
tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức quy hoạch, kế
hoạch và xây dựng chính sách bảo vệ, cải thiện và nâng cao chất lượng môi
trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Quản lý, sử dụng có hiệu quả
tài nguyên gắn với bảo vệ môi
trường; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; phát triển năng lượng sạch, sản
xuất sạch, tiêu dùng sạch; phát triển các dịch vụ môi trường và xử lý chất
thải.
+ Thống nhất quản lý, nâng cao
chất lượng hoạt động nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và
đánh giá tác động môi trường để chủ động triển khai có hiệu quả các giải pháp
phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Quyết định
chính sách cụ thể về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ đạo tập trung
giải quyết tình trạng suy thoái môi
trường ở các khu vực trọng điểm;
kiểm soát ô nhiễm, ứng cứu và khắc phục sự cố môi trường.
+ Thi hành chính sách về bảo vệ,
cải tạo, tái sinh và sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Trong quản lý khoa học
và công nghệ[10], bao gồm:
+ Thống nhất quản lý nhà nước và
phát triển hoạt động khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
sản phẩm, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
+ Chỉ đạo thực hiện chính sách,
kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ; ứng dụng có hiệu quả các thành tựu
khoa học và công nghệ.
+ Quyết định chính sách cụ thể về
khoa học và công nghệ để phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
+ Huy động các nguồn lực xã hội
để phát triển khoa học và công nghệ, đa dạng hóa và sử dụng có hiệu quả các
nguồn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; ưu tiên đầu tư phát triển khoa
học và công nghệ hiện đại, công nghệ cao, khoa học cơ bản; chú trọng các lĩnh
vực công nghệ mà Việt Nam có thế mạnh.
+ Xây dựng cơ chế, chính sách để
mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công
nghệ.
- Trong giáo dục và đào
tạo[11], bao gồm:
+ Thống nhất quản lý nhà nước hệ
thống giáo dục quốc dân.
+ Quyết định chính sách cụ thể về
giáo dục để bảo đảm phát triển giáo dục phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội; ưu tiên đầu tư, khuyến khích các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, thu hút, bồi
dưỡng và trọng dụng nhân tài.
+ Xây dựng cơ chế, chính sách
phát huy các nguồn lực xã hội nhằm phát triển giáo dục và đào tạo; tạo điều
kiện xây dựng xã hội học tập.
+ Ưu tiên phát triển giáo dục ở
miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo
được học văn hóa và học nghề.
- Trong
quản lý văn hóa, thể thao và du lịch[12](Các
đồng chí tự nghiên cứu)
- Trong
quản lý thông tin và truyền thông[13](Các
đồng chí tự nghiên cứu)
- Trong quản lý y tế, chăm sóc sức khỏe của
Nhân dân và dân số[14], bao gồm:
+ Thống nhất quản lý nhà nước về
y tế, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân và dân số.
+ Đầu tư, phát triển nhân lực y
tế có chất lượng ngày càng cao; phát triển nền y tế Việt Nam theo hướng kết hợp
y tế dự phòng và khám bệnh, chữa bệnh, kết hợp y học hiện đại và y học cổ
truyền; phát triển công nghiệp dược theo hướng hiện đại, cung ứng đủ thuốc và
trang thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của Nhân
dân.
+ Tạo nguồn tài chính y tế bền
vững để bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân dựa trên thực hiện bảo hiểm y tế
toàn dân.
+ Xây dựng chính sách chăm sóc
sức khỏe của Nhân dân trình Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền
để thực hiện các chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc
thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
+ Thống nhất quản lý và thực hiện
chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình. Duy trì quy mô và cơ cấu dân số hợp lý, nâng cao chất lượng dân số và phân bố
dân cư phù hợp với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của cả nước.
- Trong thực hiện các
chính sách xã hội[15], bao gồm:
+ Thống nhất quản lý nhà nước về
thực hiện các chính sách xã hội.
+ Quyết định chính sách cụ thể
nhằm phát triển nguồn nhân lực; hướng nghiệp, tạo việc làm, cải thiện điều kiện
làm việc; nâng cao năng suất lao động; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng
lao động; tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
+ Thực hiện chính sách tôn vinh,
khen thưởng, ưu đãi đối với người
có công và gia đình có công với nước.
Phát triển hệ thống an sinh xã hội; chỉ đạo thực hiện các chương trình xóa đói,
giảm nghèo; thực hiện trợ giúp xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi,
người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn; có chính sách
phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở.
+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chính sách xây dựng gia đình Việt Nam bình đẳng, ấm no, hạnh phúc; bảo đảm
quyền bình đẳng nam, nữ về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình; bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ và trẻ em; có biện pháp ngăn ngừa và chống mọi
hành vi bạo lực, xúc phạm nhân phẩm đối với phụ nữ và trẻ em.
+ Tổ chức và tạo điều kiện cho
thanh niên, thiếu niên được học tập, lao động và giải trí, phát triển thể lực,
trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân, phát huy
khả năng của thanh niên trong công cuộc lao động sáng tạo để xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa và đấu tranh, ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
- Đối với công tác dân
tộc[16](Các đồng chí tự nghiên
cứu)
- Đối với công tác tín
ngưỡng, tôn giáo[17](Các đồng chí tự nghiên
cứu)
- Trong quản lý về quốc
phòng[18], bao gồm:
+ Thống nhất quản lý nhà nước về
quốc phòng.
+ Thực hiện chính sách, pháp luật
nhằm xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, có lực lượng thường trực hợp lý,
lực lượng dự bị động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng
khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và thực hiện nghĩa vụ
quốc tế.
+ Tổ chức
giáo dục quốc phòng, an ninh cho toàn dân, củng cố và tăng cường nền quốc phòng
toàn dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân, kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh. Tổ chức thực hiện các biện pháp
để bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, góp
phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
+ Tổ chức thi hành lệnh tổng động
viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp
cần thiết để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ tính mạng và tài sản của Nhân dân.
+ Phát triển công nghiệp quốc
phòng, an ninh, bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân, thực hiện
chính sách ưu đãi, bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ,
công nhân, viên chức quốc phòng và chính sách hậu phương quân đội.
- Trong quản lý về cơ yếu[19](Các đồng chí tự
nghiên cứu)
- Trong
quản lý về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội[20], bao
gồm:
+ Thống nhất
quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
+ Thực hiện chính sách, pháp luật
nhằm xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
+ Tổ chức thực hiện các chính
sách, pháp luật xây dựng nền an ninh nhân dân, phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc, giữ vững ổn định chính
trị, phòng ngừa và đấu tranh chống các loại tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội.
+ Thực hiện chính sách ưu đãi,
bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần và chính sách đối với cán bộ, chiến sỹ,
công nhân công an.
- Trong bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã
hội, quyền con người, quyền công dân[21], bao gồm: Xây dựng và trình Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch
nước quyết định các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội,
quyền con người, quyền công dân. Quyết định những biện pháp cụ thể để bảo vệ
quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân. Tạo
điều kiện cho công dân sử dụng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật.
- Trong đối ngoại và
hội nhập quốc tế[22](Các đồng chí tự nghiên
cứu)
- Trong quản lý về tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức
và công tác thi đua, khen thưởng[23], bao gồm:
+ Thống nhất quản lý nhà nước về
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, chế độ công vụ, công chức, viên chức.
+ Trình Quốc
hội quyết định cơ cấu tổ chức của Chính phủ; thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan
ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt; trình UBTVQH quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới cấp tỉnh.
+ Quyết định việc thành lập, sáp
nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tiêu
chí thành lập và số lượng biên chế tối thiểu để tổ chức đơn vị trực
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; quy định về
tổ chức, khung số lượng, tiêu chí thành lập và số lượng biên chế tối thiểu
để tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp huyện), đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (nội
dung này được sửa đổi bổ sung).
+ Thống nhất quản lý nhà nước về
cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập; quản lý biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
từ trung ương đến địa phương; quy định số lượng cấp phó tối đa của người
đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, đơn vị
trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh(nội dung này được sửa đổi bổ
sung).
+ Thống nhất quản lý nhà nước và
tổ chức thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách khác đối
với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước từ trung ương đến
địa phương.
+ Chỉ đạo thực hiện cải cách hành
chính nhà nước, cải cách chế độ công vụ, công chức; bảo đảm thực hiện một nền
hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, trong sạch, chuyên
nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra,
giám sát của Nhân dân.
+ Thống nhất quản lý nhà nước về
tổ chức và hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ.
+ Thống nhất
quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Quyết định phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập (nội dung này được sửa đổi bổ sung).
- Đối với công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí[24]
(Các đồng chí tự nghiên cứu)
- Đối với chính quyền
địa phương[25], bao gồm:
+ Thực hiện việc phân cấp, phân
quyền cho chính quyền địa phương theo quy định tại các luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH.
Trên cơ sở bảo đảm sự quản lý
thống nhất của trung ương, Chính phủ phân cấp cho chính quyền địa phương quyết
định hoặc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực trên
địa bàn quản lý phù hợp với
điều kiện và khả năng của chính quyền địa phương.
Căn cứ vào năng lực và điều kiện
cụ thể của chính quyền địa phương, Chính phủ có thể ủy quyền cho chính quyền
địa phương thực hiện một số nhiệm vụ với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ đó.
+ Hướng dẫn và kiểm tra Hội đồng
nhân dân trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định,
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra tính
hợp hiến, hợp pháp của các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn theo luật định.
+ Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra hoạt động
của UBND các cấp.
+ Giải quyết kiến nghị của Hội
đồng nhân dân, UBND và cử tri.
+ Quy định các chế độ, chính sách
đối với các chức danh của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp.
- Quan hệ của Chính phủ với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội[26]:
Chính phủ phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn của mình (Các nội dung cụ thể, các đồng chí tự nghiên
cứu).
- Về trách nhiệm của Chính phủ: Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; về kết quả, hiệu lực, hiệu quả quản lý,
điều hành của bộ máy hành chính nhà nước; về các chủ trương, chính sách do mình
đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chính phủ báo cáo công tác của
Chính phủ với Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước một năm hai lần. Chính phủ báo
cáo công tác đột xuất theo yêu cầu của Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước.
2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ[27]
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ[28]:
* Lãnh đạo công tác của Chính
phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật; phòng, chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí:
+ Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, UBTVQH;
+ Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các văn bản pháp luật
và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các dự án khác thuộc thẩm
quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
+ Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các
thành viên Chính phủ; quyết định các vấn đề khi còn có ý kiến khác nhau giữa
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
+ Lãnh đạo việc thực hiện công tác phòng, chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong hoạt động của bộ máy nhà nước và các hoạt
động kinh tế - xã hội;
+ Lãnh đạo, chỉ đạo Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật
và các chương trình, kế hoạch, chiến lược của Chính phủ trên các lĩnh vực quản
lý kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh;
+ Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và xử lý các vi phạm
trong quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật trong phạm vi toàn
quốc.
* Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ
thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất,
thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia:
+ Quản lý và điều hành hoạt động
của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương trong quá trình
phục vụ Nhân dân, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và
tăng cường quốc phòng, an ninh;
+ Chỉ đạo việc quản lý cán bộ,
công chức, viên chức trong các
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (được sửa đổi
bổ sung);
+ Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thanh tra, kiểm tra các hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức trong
hệ thống hành chính nhà nước; d) Lãnh đạo, chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra
công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước
từ trung ương đến địa phương;
+ Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện những
nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý
công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập (được sửa đổi bổ sung);
+ Lãnh đạo, chỉ đạo việc quản
lý, điều hành toàn bộ cơ sở vật chất, tài chính và nguồn ngân sách nhà nước để
phục vụ cho sự vận hành của bộ máy nhà nước;
+ Ủy quyền cho Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ trong phạm vi thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ;
+ Lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính
và cải cách chế độ công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước từ
trung ương đến địa phương;
+ Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương và người đứng đầu
cơ quan, đơn vị trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương.
* Trình Quốc hội phê chuẩn đề
nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và
thành viên khác của Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình
chỉ công tác của Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của
Chính phủ.
* Trình UBTVQH phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại
sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
* Trong thời gian Quốc hội không
họp, quyết định giao quyền Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
quyết định giao quyền Chủ tịch UBND tỉnh
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Chủ tịch UBND tỉnh.
* Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, cho từ chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ.
* Phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm
và quyết định điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh. Yêu cầu Chủ
tịch UBND tỉnh đình chỉ công tác,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND dưới
khi không hoàn thành nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao hoặc vi phạm pháp
luật.
* Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi
bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng
thời đề nghị UBTVQH bãi bỏ.
* Quyết định và chỉ đạo việc đàm
phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
* Quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể các cơ quan, tổ chức khác thuộc UBND tỉnh; quyết định thành lập hội đồng, ủy ban hoặc ban khi cần thiết để giúp Thủ
tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan
trọng liên ngành (được sửa đổi bổ sung).
* Triệu tập và chủ trì các phiên
họp của Chính phủ.
- Trách nhiệm của Thủ
tướng Chính phủ[29]: Thủ tứng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động
của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương; về
các quyết định và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn được giao. Thực hiện báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; giải trình, trả lời chất vấn trước Quốc hội, UBTVQH, trường hợp vắng mặt thì ủy quyền cho
Phó Thủ tướng Chính phủ thực hiện. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
- Thẩm quyền ban hành văn bản[30]: Thủ tướng Chính phủ thay
mặt Chính phủ ký các văn bản của Chính phủ (như Nghị
định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam); ban hành quyết định, chỉ thị
và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó trong hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
- Phó Thủ tướng Chính phủ[31]: Phó Thủ tướng Chính phủ
giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ
và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. Khi
Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính
phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.
2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ
- Với tư cách là thành viên Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây[32]:
+ Tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể
Chính phủ; cùng tập thể Chính phủ quyết định và liên đới chịu trách nhiệm các
vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
+ Đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ
trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần thiết thuộc thẩm quyền của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chủ động làm việc với Thủ tướng Chính phủ, Phó
Thủ tướng Chính phủ về công việc của Chính phủ và công việc khác có liên quan;
chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung và
tiến độ trình các đề án, dự án, văn bản pháp luật được giao.
+ Tham dự phiên họp Chính phủ và tham gia biểu quyết tại
phiên họp Chính phủ.
+ Thực hiện các công việc cụ thể theo ngành, lĩnh vực
được phân công hoặc ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm
tra việc thi hành pháp luật, việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình và các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
ngành, lĩnh vực được phân công.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền.
- Với tư cách là người đứng đầu
bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có nhiệm vụ và
quyền hạn sau[33]:
+ Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi
mặt công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức
triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã
được phê duyệt, các nhiệm vụ của bộ, cơ quan ngang bộ được Chính phủ giao.
+ Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan
ngang bộ mà mình là người đứng đầu.
+ Đề nghị Thủ tướng Chính phủ việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, cho từ chức Thứ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được
phân công; ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chính
sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công.
+ Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, điều động, luân chuyển, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công
chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp
luật.
+ Quyết định phân cấp cho chính quyền địa phương thực
hiện một số nhiệm vụ liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao quản lý theo phạm
vi lãnh thổ; phân cấp, ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
+ Quyết định chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và
các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
+ Quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành,
tổ chức sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ
công tác, khen thưởng, kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ
chức, đơn vị trực thuộc.
+ Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn
quốc.
+ Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài
sản, phương tiện làm việc và tài chính, ngân sách nhà nước được giao; quyết
định biện pháp tổ chức phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực được phân công.
+ Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính,
cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản
lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
+ Chủ động phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã
hội; giải trình về những vấn đề Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội quan tâm; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến
nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.
+ Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao.
- Trong mối quan hệ với
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ[34](Các đồng chí tự nghiên
cứu)
* Trong mối quan hệ với
chính quyền địa phương[35]:
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra UBND các cấp thực hiện các nhiệm
vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công hoặc Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao.
+ Kiến nghị với Thủ tướng Chính
phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với
Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý. Đề nghị UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản pháp
luật của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
trái với các văn bản về ngành, lĩnh vực được phân công. Nếu UBND, Chủ tịch UBND tỉnh không chấp hành thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
* Trách nhiệm của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ[36]: Chịu trách nhiệm cá nhân
trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân
công; về kết quả, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ; về các
quyết định và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao; cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của Chính phủ. Thực hiện báo cáo công tác trước Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; giải trình, trả lời chất vấn trước Quốc hội, UBTVQH . Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân
dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
- Thứ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ[37]: Thứ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện
nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công và chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về nhiệm vụ được phân công. Số
lượng Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không quá 05; Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an, Bộ Ngoại giao không quá 06. Trong trường hợp do sáp nhập bộ, cơ
quan ngang bộ hoặc do yêu cầu điều động, luân chuyển cán bộ của cơ quan có thẩm
quyền thì Thủ tướng Chính phủ trình UBTVQH xem xét, quyết
định.
2.5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ[38] (Các đồng chí tự nghiên cứu)
2.6. Chế độ làm việc của Chính phủ
- Chế độ làm việc của Chính phủ và từng thành viên
Chính phủ[39]
Chế độ làm việc của Chính phủ và
từng thành viên Chính phủ được thực hiện kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm
của tập thể Chính phủ với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng Chính
phủ và cá nhân từng thành viên Chính phủ. Chính phủ làm việc theo chế độ tập
thể, quyết định theo đa số. Chính phủ ban hành quy chế làm việc của Chính phủ.
- Hình thức hoạt động của
Chính phủ[40]: Chính phủ họp thường kỳ
mỗi tháng một phiên hoặc họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc
phát sinh đột xuất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, theo yêu cầu của
Chủ tịch nước hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Chính phủ (được
sửa đổi bổ sung). Trong trường hợp Chính phủ không họp, Thủ tướng Chính phủ
quyết định gửi lấy ý kiến các thành viên Chính phủ bằng văn bản. Chính phủ họp
theo yêu cầu của Chủ tịch nước để bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
- Phiên họp của Chính phủ[41]: Phiên họp của Chính phủ
chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Chính phủ tham
dự. Nội dung phiên họp của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ đề nghị và thông
báo đến các thành viên Chính phủ. Các quyết định của Chính phủ phải được quá
nửa tổng số thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành. Trong trường hợp biểu
quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Thủ tướng Chính phủ đã biểu
quyết.
* Thành phần mời tham dự
phiên họp của Chính phủ[42]: Chủ tịch nước có quyền
tham dự phiên họp của Chính phủ. Chính phủ mời Chủ tịch Hội đồng dân tộc của
Quốc hội tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn về việc thực hiện chính sách
dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy
ý kiến của Hội đồng dân tộc. Chính phủ mời Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội tham dự
phiên họp của Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan.
KẾT LUẬN
Kính thưa
Thủ trưởng và các đồng chí!
Luật Tổ chức
Chính phủ năm 2015 đã thể chế
hóa chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp,
trong đó làm rõ và nhấn mạnh chức năng của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất và thực hiện quyền hành pháp; cụ thể hóa nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong
việc dự báo, đề xuất, xây dựng chính sách, quyết định cơ chế, chính sách có tầm
chiến lược, tính vĩ mô. Đồng
thời luật cũng đã có những quy định để tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo
đảm tính chủ động, sáng tạo, năng động, linh hoạt để giải quyết kịp thời các vấn
đề của thực tiễn cuộc sống, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được
Hiến pháp quy định và luật hóa các vấn đề thực tiễn đòi hỏi
trong hoạt động của Chính phủ mà chưa được pháp luật điều chỉnh.
Qua hơn một
giờ giới thiệu với các đồng chí nội dung Chuyên đề “Những nội dung cơ bản của
Luật Tổ chức Chính phủ” đến nay tôi đã hoàn thành nội dung được giao. Với khả
năng truyền đạt và kiến thức có hạn nên phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu của
Thủ trưởng và các đồng chí. Vì vậy, kính mong Thủ trưởng và các đồng chí thông
cảm và tiếp tục học tập, nghiên cứu thêm nhằm hiểu biết sâu sắc hơn về Chính phủ
nước CHXHCN Việt Nam đặc biệt là vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
của Chính phủ, vai trò của Chính phủ trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện
nay. Qua đó góp phần nâng cao nhận thức chính trị, hiệu quả thực hiện các quyền
công dân trong lĩnh vực hành chính nhà nước.
Xin cảm ơn
Thủ trưởng và các đồng chí!
[1] Chương VI Luật Tổ chức TAND năm 2014
[2] Điều 1 Luật Tổ chức Chính phủ và Điều 94 Hiến pháp
2013
[3] Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ và Điều 95 Hiến pháp
2013
[4] Điều 3, Điều 4 Luật Tổ chức
Chính phủ và Điều 97 Hiến pháp 2013
[5] Điều 5 Luật Tổ chức Chính phủ
[6] Điều 6 Luật Tổ chức Chính phủ
[7] Điều 7 Luật Tổ chức Chính phủ
[8] Điều 8 Luật Tổ chức Chính phủ
[9] Điều 9 Luật Tổ chức Chính phủ
[10] Điều 10 Luật Tổ chức Chính phủ
[11] Điều 11 Luật Tổ chức Chính phủ
[12] Điều 12 Luật Tổ chức Chính phủ
[13] Điều 13 Luật Tổ chức Chính phủ
[14] Điều 14 Luật Tổ chức Chính phủ
[15] Điều 15 Luật Tổ chức Chính phủ
[16] Điều 16 Luật Tổ chức Chính phủ
[17] Điều 17 Luật Tổ chức Chính phủ
[18] Điều 18 Luật Tổ chức Chính phủ
[19] Điều 19 Luật Tổ chức Chính phủ
[20] Điều 20 Luật Tổ chức Chính phủ
[21] Điều 21 Luật Tổ chức Chính phủ
[22] Điều 22 Luật Tổ chức Chính phủ
[23] Điều 23 Luật Tổ chức Chính phủ
[24] Điều 24 Luật Tổ chức Chính phủ
[25] Điều 25 Luật Tổ chức Chính phủ
[26] Điều 26 Luật Tổ chức Chính phủ
[27] Khoản 2, khoản 3 Điều 95 Hiến pháp 2013
[28] Điều 28 Luật Tổ chức Chính phủ
[29] Điều 29 Luật Tổ chức Chính phủ
[30] Điều 30 Luật Tổ chức Chính phủ
[31] Điều 31 Luật Tổ chức Chính phủ
[32] Điều 33 Luật Tổ chức Chính phủ
[33] Điều 34 Luật Tổ chức Chính phủ
[34] Điều 35 Luật Tổ chức Chính phủ
[35] Điều 36 Luật Tổ chức Chính phủ
[36] Điều 37 Luật Tổ chức Chính phủ
[37] Điều 38 Luật Tổ chức Chính phủ
[38] Từ Điều 39 đến Điều 42 Luật Tổ chức Chính phủ
[39] Điều 43 Luật Tổ chức Chính phủ
[40] Điều 44 Luật Tổ chức Chính phủ
[41] Điều 46 Luật Tổ chức Chính phủ
[42] Điều 47 Luật Tổ chức Chính phủ
0 Nhận xét