Phần thứ nhất
BỐ CỤC CỦA LUẬT
Ngày 19/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông qua
Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội
khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 22/11/2019; Chủ tịch nước ký lệnh công bố
số 10/2019/L-CTN ngày 03/12/2019; Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/07/2020.
Luật tổ chức chính quyền địa phương gồm 08
chương và 143 điều quy định các vấn đề sau: Những quy định chung; CQĐP ở nông
thôn; CQĐP ở đô thị; CQĐP ở hải đảo;
CQĐP ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; Hoạt
động của CQĐP;Thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính; Điều khoản thi hành.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
I. Những quy định chung:
1. Phạm vi điều chỉnh: Luật quy định về đơn vị hành chính và tổ chức, hoạt
động của CQĐP ở các đơn vị hành chính
2. Đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
- Các đơn vị hành chính của nước ta bao gồm: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là
cấp tỉnh); Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện); Xã, phường, thị trấn (gọi
chung là
cấp xã); Đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Đơn vị
hành chính được phân loại như sau:
+ Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại
đặc biệt; các đơn vị hành chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba loại: loại
I, loại II và loại III;
+ Đơn vị hành chính cấp huyện được phân thành ba loại:
loại I, loại II và loại III;
+ Đơn vị hành chính cấp xã được phân thành ba loại:
loại I, loại II và loại III.
3. Tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị
hành chính:
- CQĐP ở nông thôn gồm CQĐP ở tỉnh, huyện,
xã.
- CQĐP ở đô thị gồm CQĐP ở thành phố trực
thuộc Trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương, phường, thị trấn.
4. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự
giám sát của Nhân dân.
- HĐND làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định
theo đa số.
- UBND
hoạt động theo chế độ tập thể UBND kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch UBND.
5. Quy định về Hội đồng nhân dân:
- HĐNĐ
là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên.
- Nhiệm
kỳ của mỗi khóa HĐND là 05 năm; nhiệm kỳ của đại biểu HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND;
nhiệm kỳ của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND cùng cấp.
- Đại biểu HĐNĐ chịu trách nhiệm trước cử tri địa
phương và trước HĐNĐ về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại
biểu HĐNĐ bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của HĐNĐ.
- Thường trực HĐNĐ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
HĐNĐ. Thành viên của Thường trực HĐNĐ không thể đồng thời là thành viên của UBND
cùng cấp.
- Ban của
HĐNĐ có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình HĐNĐ,
giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước HĐNĐ.
- Tiêu chuẩn của đại biểu HĐND:
+ Trung
thành với
Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Có
một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
+ Có phẩm
chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành
pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu
hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
+ Có
trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy
tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐNĐ.
+ Liên hệ
chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
- Chế độ, chính sách
và các điều kiện đảm bảo hoạt động của đại biểu HĐND.[1]
6.
Quy định về Ủy ban nhân dân:
UBND do
HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên. UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các Ủy viên.
Nhiệm kỳ của Thường trực UBND theo nhiệm kỳ
của HĐND cùng cấp.
7. Thẩm
quyền của chính
quyền địa phương; phân quyền, phân cấp cho chính quyền địa phương:
- Những vấn đề liên quan đến
phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết
của CQĐP cấp huyện; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính
cấp huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của CQĐP cấp tỉnh; những vấn
đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở trung ương;
- Việc phân quyền cho
các cấp CQĐP phải được quy định trong luật; CQĐP tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền. Cơ quan nhà nước
cấp trên có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp trong việc
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền cho các cấp CQĐP.
- Cơ quan nhà nước cấp trên khi phân cấp
nhiệm vụ, quyền hạn cho cấp dưới phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn
nhân lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình
phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả.
- Cơ quan nhà nước được phân cấp chịu
trách nhiệm trước cơ quan nhà nước đã phân cấp về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được phân cấp. Căn cứ tình hình cụ thể ở địa phương, cơ quan nhà nước ở địa
phương có thể phân cấp tiếp cho CQĐP hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp
nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước đã phân cấp.
II.
Quy định về chính quyền địa phương ở nông thôn
1. Ở
cấp tỉnh
- Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương
(HĐND và UBND) ở tỉnh:
+ Tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn tỉnh.
+ Quyết định những vấn đề của
tỉnh trong phạm vi được phân quyền, phân cấp; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền.
+ Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của
CQĐP ở các đơn vị hành chính trên địa bàn.
+ Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên
về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP ở tỉnh.
+ Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương,
các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế, quy hoạch vùng.
+ Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Cơ cấu tổ chức
của HĐND tỉnh:
+ Các đại
biểu HĐNĐ do cử tri ở tỉnh bầu ra theo nguyên tắc: Tỉnh miền núi, vùng cao có từ
năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn
dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số
không quá bảy mươi lăm đại biểu; các tỉnh không thuộc trường hợp trên có từ một
triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ
thêm bảy mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám
mươi lăm đại biểu.
+ Thường trực HĐNĐ tỉnh (gồm Chủ tịch HĐNĐ,
Phó Chủ tịch HĐNĐ, các Ủy viên là Trưởng ban của HĐNĐ tỉnh); Ban Pháp chế, Ban
Kinh tế - ngân sách, Ban Văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu
số thì thành lập Ban Dân tộc. Ban của HĐNĐ tỉnh gồm có Trưởng, Phó Trưởng ban
và các Ủy viên.
+ Các đại biểu HĐNĐ tỉnh được bầu ở một hoặc
nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐNĐ.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh:
+ Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh.
+ Quyết định biện
pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm,
tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn tỉnh.
+ Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho CQĐP
cấp huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước cấp dưới.
+ Bãi bỏ văn bản
trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; HĐND huyện.
+Giải tán HĐND huyện trong trường hợp HĐND đó
làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn; phê chuẩn nghị quyết của HĐND huyện về việc giải
tán HĐND xã.
+Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
HĐNĐ, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐNĐ tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy
viên UBND
tỉnh; Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh.
+ Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu; Bãi nhiệm và chấp nhận việc đại
biểu HĐND tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu; Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn
thuộc UBND
tỉnh.
+ Quyết định biên chế công chức trong
cơ quan của HĐND, UBND, đơn vị sự nghiệp công lập của UBND
các cấp trên địa bàn tỉnh; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
+ Quyết định thành lập, giải thể,
nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố, đường, phố, quảng
trường, công trình công cộng ở địa phương.
+ Quyết định kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực
trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.
+ Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp
mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án của tỉnh
theo quy định của pháp luật.
+ Quyết định
các nội dung liên quan đến phí, lệ phí, các khoản đóng góp của Nhân dân; việc
vay các nguồn vốn trong nước theo quy định của pháp luật.
+ Quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể để khuyến
khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công trên
địa bàn tỉnh.
+ Quyết định
các biện pháp khác để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị trong phạm vi được phân quyền; Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt; biện pháp quản lý, sử dụng đất
đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường trong phạm vi được phân quyền.
+ Quyết định biện pháp phát triển mạng lưới cơ sở
giáo dục, giá dịch vụ giáo dục và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục,
đào tạo trong phạm vi được phân quyền.
+ Quyết định biện
pháp khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ trên địa bàn tỉnh.
+ Quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp văn
hóa, thông tin, thể dục, thể thao; bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa
phương.
+ Quyết định biện pháp phát triển hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến tỉnh, huyện, xã; giá dịch vụ khám, chữa bệnh đối
với cơ sở khám bệnh, bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
+ Quyết định biện
pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh; biện pháp quản
lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa phương; biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động; chính sách thu hút, khuyến khích đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động làm việc tại địa phương.
+ Quyết định biện pháp thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có công; biện pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội; xóa đói,
giảm nghèo; biện pháp thực hiện chính sách dân tộc; biện pháp thực hiện
chính sách tôn giáo trong phạm vi được phân quyền.
+ Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; đấu tranh, phòng, chống tham
nhũng, tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội trên địa bàn tỉnh.
+ Quyết định chủ
trương, biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh; chủ trương, biện pháp xây dựng lực
lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã ở địa phương; quyết định chủ
trương, biện pháp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, chuyển hoạt động
kinh tế - xã hội của địa phương từ thời bình sang thời chiến; biện pháp bảo đảm
trật tự công cộng, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
+ Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở
địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh; giám sát hoạt động của Thường
trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban
của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND
và HĐND cấp huyện.
- Cơ cấu tổ chức
của UBND
tỉnh: UBND tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gồm có các sở và cơ quan tương đương
sở.
- Nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND
tỉnh:
+ Xây dựng, trình HĐND tỉnh
quyết định các nội dung liên quan đến hoạt động của HĐND, UBND tỉnh và tổ chức
thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh.
+ Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
+ Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch
vụ, du lịch, nông, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực
hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên; phòng, chống thiên
tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án, đề án của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Thực hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo
dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế,
lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của PL.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước
ở trung ương phân cấp, ủy quyền. Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp dưới, cơ
quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
tỉnh.
- Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch UBND tỉnh:
+ Lãnh đạo, điều hành công việc của UBND,
thành viên UBND tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh;
+ Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý.
+ Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực
hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, HĐND, UBND tỉnh và các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng,
tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công
dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn.
+ Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ
thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở.
+ Đình chỉ hoặc
bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh và văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND
cấp huyện. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của HĐND cấp huyện, đề
nghị HĐND tỉnh bãi bỏ;
+ Tổ chức việc phối hợp với cơ quan nhà nước cấp
trên đóng tại địa bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật;
+ Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở,
tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao.
+ Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy, nổ; các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn
cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn.
+ Tổ chức việc thanh, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước
ở trung ương phân cấp, ủy quyền.
2. Ở cấp huyện:
- Nhiệm vụ, quyền
hạn của CQĐP (HĐND và UBND) ở huyện:
+ Tổ chức và bảo
đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện.
+ Quyết định những
vấn đề của huyện trong phạm vi được phân quyền, phân cấp.
+ Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
+ Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của CQĐP
cấp xã.
+ Chịu trách nhiệm trước CQĐP
cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ của mình.
+ Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện.
- Cơ cấu tổ chức của HĐND huyện:
+ HĐNĐ
huyện gồm các đại biểu HĐNĐ do cử tri ở huyện bầu theo nguyên tắc: Huyện miền
núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại
biểu; có trên bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm bảy nghìn dân được bầu thêm một đại
biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; huyện không thuộc trường hợp
trên có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám
mươi nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại
biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; số lượng đại biểu Hội đồng
nhân dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
+ Thường
trực HĐNĐ huyện gồm Chủ tịch HĐNĐ, một Phó Chủ tịch HĐNĐ và các Ủy viên là Trưởng
ban của HĐNĐ huyện.
+ Ban
Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì
thành lập Ban Dân tộc.
+ Các đại
biểu HĐNĐ huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐNĐ.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND huyện:
+ Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của HĐND huyện;
+ Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống
tội phạm, vi phạm pháp luật, quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền.
+ Quyết định biện
pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp;
phân cấp cho CQĐP, cơ quan nhà nước cấp dưới.
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ
tịch HĐND, Trưởng, phó ban của HĐND huyện; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy
viên UBND
huyện; Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện;
+ Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do HĐND bầu;
+ Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp
luật của UBND,
Chủ tịch UBND
huyện; của HĐND cấp xã;
+ Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn
thuộc UBND
huyện;
+ Giải tán HĐND cấp xã trong trường hợp HĐND
đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình HĐND cấp tỉnh
phê chuẩn;
+ Bãi nhiệm và
chấp nhận việc đại biểu HĐND xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;
+ Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế + xã hội,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình UBND
cấp tỉnh phê duyệt;
+ Quyết định những
vấn đề liên quan đến ngân sách nhà nước trên địa bàn; chủ trương đầu tư chương
trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật;
+ Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các
ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân quyền;
+ Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai,
tài nguyên; bảo vệ môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai,
bão, lụt ở địa phương.
+ Quyết định biện pháp phát triển hệ thống
giáo dục, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, chăm sóc sức khỏe nhân dân, chính
sách dân số, an sinh xã hội, dân tộc, tôn giáo.
+ Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở
địa phương; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình.
- Cơ
cấu tổ chức của UBND huyện: UBND
huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng.
- Nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND
huyện:
+ Xây dựng, trình HĐND huyện
quyết định các nội dung liên quan đến hoạt động của địa phương và tổ chức thực
hiện các nghị quyết của HĐND huyện.
+ Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
+ Tổ chức thực hiện ngân sách
huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện.
+ Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính,
giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
+ Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã, cơ
quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
huyện.
-
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND
huyện:
+ Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND,
các thành viên UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
+ Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều
động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
cấp xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức mình quản lý.
+ Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ
thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND
và UBND
huyện; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, tài sản của cơ
quan, tổ chức; tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp
pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn.
+ Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ
thống hành chính nhà nước từ huyện đến cơ sở.
+ Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái
pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND,
Chủ tịch UBND
cấp xã. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của HĐND cấp xã, báo cáo UBND
huyện để đề nghị HĐND huyện bãi bỏ.
+ Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã; ủy quyền
cho Phó Chủ tịch UBND huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền.
+ Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở,
tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn huyện.
+ Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
+ Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy, nổ; giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
3. Ở cấp xã
- Nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP
(HĐND và UBND) ở xã:
+ Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật trên địa bàn xã.
+ Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được
phân quyền, phân cấp theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
- Chịu trách nhiệm trước CQĐP cấp huyện về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP ở xã.
+ Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
+ HĐNĐ xã gồm các đại
biểu HĐNĐ do cử tri ở xã bầu ra theo nguyên tắc: Xã miền
núi, vùng cao và hải đảo có từ hai nghìn dân trở xuống được bầu mười lăm đại biểu,
có trên hai nghìn dân đến dưới ba nghìn dân được bầu mười chín đại biểu,
có từ ba nghìn dân đến bốn nghìn dân được bầu hai mươi mốt đại biểu; có
trên bốn nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng
tổng số không quá ba mươi đại biểu; xã không thuộc các trường hợp trên
có từ năm nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên năm nghìn
dân thì cứ thêm hai nghìn năm trăm dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu.
+ Thường trực HĐNĐ xã gồm Chủ tịch HĐNĐ, một Phó Chủ tịch
HĐNĐ và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐNĐ xã;
+ Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã:
+ Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của HĐNĐ xã.
+ Quyết
định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm,
vi phạm pháp luật khác, quan liêu, tham nhũng; biện pháp bảo vệ các quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐNĐ, Trưởng, Phó ban của HĐNĐ xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND xã.
+ Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hằng năm của xã. Quyết định những vấn đề liên quan đến ngân sách xã. Quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
+ Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐNĐ xã; giám sát hoạt động
của Thường trực HĐNĐ, UBND cùng cấp, Ban của HĐNĐ cấp mình; giám sát văn
bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp;
+ Lấy, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do HĐNĐ xã bầu; Bãi nhiệm đại biểu HĐNĐ xã và chấp nhận việc đại biểu HĐNĐ
xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
+ Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND xã.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã:
UBND xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, công an. UBND
xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau: Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung liên
quan đến hoạt động của địa phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND
xã; tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ
quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho UBND xã.
- Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch UBND xã:
+ Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND,
các thành viên UBND xã;
+ Lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, HĐND và UBND
xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo
hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; quản lý dân cư trên địa bàn xã;
+ Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở,
tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của
pháp luật;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp
luật, tiếp công dân;
+ Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND
xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch
UBND;
+ Chỉ đạo thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; phòng, chống thiên tai, dịch bệnh,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn;
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
III. Quy định về chính quyền địa phương ở
đô thị
CQĐP ở thành phố trực thuộc trung ương gồm có HĐND
và UBND
thành phố trực thuộc trung ương, có các nhiệm vụ, quyền hạn như
CQĐP ở tỉnh.
1. Hội
đồng nhân dân
- Cơ cấu tổ chức của HĐND thành phố trực thuộc trung ương:
+ HĐNĐ thành phố trực thuộc Trung ương gồm các đại
biểu HĐNĐ do cử tri bầu ra theo nguyên tắc: Thành phố có từ một triệu
dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm sáu
mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm
đại biểu; thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh được bầu chín mươi lăm đại
biểu.
+ Thường trực HĐNĐ gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐNĐ,
các Ủy viên là Trưởng ban của HĐNĐ; Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - ngân
sách, Ban Văn hóa - xã hội, Ban Đô thị.
+ Các đại
biểu HĐNĐ thành phố trực thuộc Trung ương được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu
cử hợp thành Tổ đại biểu HĐNĐ.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố trực thuộc
trung ương:
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn chung của HĐND
cấp tỉnh.
+ Quyết định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố; quyết định quy hoạch về
xây dựng và phát triển đô thị; quyết định các biện pháp phát huy vai trò trung
tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương
trong vùng, khu vực và cả nước; quyết định các biện pháp quản lý dân cư ở thành
phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị; điều chỉnh dân cư theo quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân
- Cơ cấu tổ chức của UBND thành phố trực thuộc trung ương:
+ UBND
thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có không quá năm Phó Chủ tịch UBND;
các thành phố khác trực thuộc trung ương có không quá bốn Phó Chủ tịch UBND.
Ủy viên UBND
gồm những người đứng đầu cơ quan chuyên môn, Ủy viên phụ trách quân sự, công
an.
+Cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố trực
thuộc trung ương gồm có các sở và cơ quan tương đương sở.
- Nhiệm
vụ, quyền hạn của UBND thành phố trực thuộc trung ương:
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn chung của UBND
cấp tỉnh.
- Thực hiện chủ trương, biện
pháp tạo nguồn tài chính, huy động vốn để phát triển đô thị; xây dựng và quản
lý thống nhất công trình hạ tầng đô thị; quyết định cơ chế khuyến khích phát
triển công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn thành phố.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
UBND
thành phố trực thuộc trung ương:
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn chung của Chủ
tịch UBND cấp tỉnh
+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
kế hoạch xây dựng các công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn; quản lý quỹ
đất, nhà đô thị; quản lý việc kinh doanh bất động sản; sử dụng quỹ nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước của thành phố để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra
việc chấp hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở, công trình đô thị.
+ Chỉ đạo sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ,
du lịch đô thị; xây dựng kế hoạch và biện pháp giải quyết việc làm; phòng, chống
các tệ nạn xã hội ở đô thị; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý
và tổ chức đời sống dân cư đô thị. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ
không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; bảo đảm trật tự công cộng, an toàn, chống
ùn tắc giao thông.
- Nhiệm
vụ, quyền hạn của CQĐP (NĐND và UBND) ở quận: như nhiệm vụ quyền hạn của CQĐP ở cấp huyện.
- Cơ cấu tổ chức của HĐND quận:
+ HĐNĐ quận gồm các đại biểu HĐNĐ do cử tri ở quận bầu ra
theo nguyên tắc: Quận có từ một trăm nghìn dân trở
xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm mười
lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; số lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân ở quận có từ ba mươi phường trực thuộc trở lên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quyết định nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
+ Thường trực HĐNĐ quận gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch HĐNĐ
và các Ủy viên là Trưởng ban;
+ Ban
Pháp chế và Ban Kinh tế - xã hội;
+ Các đại
biểu HĐNĐ quận được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐNĐ.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND quận: Giống như nhiệm vụ quyền hạn của HĐND cấp
huyện.
- Cơ cấu tổ chức
của UBND
quận: Gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận gồm có các phòng và cơ quan tương
đương phòng.
- Nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND
quận: Giống như nhiệm
vụ quyền hạn của UBND cấp huyện.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND
quận:
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn chung của Chủ
tịch UBND cấp huyện.
+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển
hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông và không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Nhiệm
vụ, quyền hạn của CQĐP (HĐND và UBND) ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Giống
như nhiệm vụ quyền hạn của CQĐP ở cấp huyện.
- Cơ cấu tổ chức của HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương:
+ HĐNĐ
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm
các đại biểu HĐNĐ do cử tri địa phương bầu ra theo nguyên tắc: Thị xã có từ tám
mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn
dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số
không quá ba mươi lăm đại biểu; thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương có từ một trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại
biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một
đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; số lượng đại biểu Hội đồng
nhân dân ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quyết định nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
+ Thường trực HĐNĐ thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch HĐNĐ, một
Phó Chủ tịch HĐNĐ và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐNĐ.
+ Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - xã hội. Ở
thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập
Ban dân tộc.
+ Các đại biểu HĐNĐ được bầu ở một hoặc
nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐNĐ.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương:
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn chung của HĐND
cấp huyện.
+ Quyết định quy hoạch xây dựng và phát triển đô
thị trên cơ sở quy hoạch của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quyết định dự
án đầu tư công trình đô thị trên địa bàn. Quyết định các cơ chế, chính sách thu
hút đầu tư phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng
đô thị, giao thông. Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân
cư, bảo đảm trật tự công cộng, cảnh quan đô thị trên địa bàn.
- Cơ
cấu tổ chức của UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương:
+ UBND
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
+ Cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm
có các phòng và cơ quan tương đương phòng.
- Nhiệm
vụ, quyền hạn của UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương:
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn chung của UBND
cấp huyện.
+ Xây dựng, trình HĐND quyết định các nội dung liên
quan đến hoạt động của địa phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND.
+ Quyết định cơ chế khuyến
khích phát triển công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn.
+ Quyết định kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng
đô thị, quy hoạch phát triển đô thị theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương:
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn chung của Chủ tịch UBND cấp huyện.
+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển hạ tầng đô thị; quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên
địa bàn; Quản lý quỹ đất đô thị; việc sử dụng quỹ đất đô thị; chỉ đạo kiểm tra
việc chấp hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở tại đô thị; Chỉ đạo sắp xếp
mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị; thực hiện các biện pháp quản lý
dân cư và tổ chức đời sống dân cư đô thị; Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông; phòng, chống cháy, nổ, ùn tắc
giao thông trên địa bàn.
- Nhiệm
vụ, quyền hạn của CQĐP (HĐND và UBND) ở phường: Giống như nhiệm vụ
quyền hạn của CQĐP ở cấp xã.
- Cơ cấu tổ chức của HĐND phường:
+ HĐNĐ
phường gồm các đại biểu HĐNĐ do cử tri ở phường bầu ra theo nguyên tắc: Phường
có từ mười nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi mốt đại biểu; phường có trên
mười nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu.
+ Thường trực HĐNĐ phường gồm Chủ tịch HĐNĐ,
một Phó Chủ tịch HĐNĐ và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐNĐ phường;
+ Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND phường: Giống như nhiệm vụ quyền hạn
của HĐND ở cấp xã.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường: UBND phường gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, các Ủy viên phụ trách quân sự, công an có nhiệm
vụ, quyền hạn như nhiệm vụ quyền hạn của UBND cấp xã.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND
phường:
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn chung của Chủ
tịch UBND cấp xã.
+ Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống
cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa
bàn phường.
+ Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định
của pháp luật.
- Nhiệm
vụ, quyền hạn của CQĐP (HĐND và UBND) ở thị trấn: Giống như nhiệm vụ quyền hạn của
CQĐP cấp xã.
- Cơ cấu tổ chức của HĐND thị trấn:
+ HĐNĐ thị trấn gồm các đại biểu HĐNĐ do cử tri ở
thị trấn bầu ra.
+ Thường trực HĐNĐ thị trấn gồm Chủ tịch HĐNĐ,
một Phó Chủ tịch HĐNĐ và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐNĐ thị trấn.
+ Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thị trấn: Giống như nhiệm vụ quyền hạn của
HĐND cấp xã.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND thị trấn: UBND thị trấn gồm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên phụ
trách quân sự, công an có các nhiệm vụ, quyền hạn như nhiệm vụ quyền hạn của
UBND cấp xã.
- Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch UBND thị trấn:
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn chung của Chủ
tịch UBND cấp xã.
+ Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng
đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thị trấn.
+ Quản lý dân cư trên địa bàn thị trấn theo quy định
của pháp luật.
IV. Quy định về chính quyền địa phương ở hải
đảo
1. Chính
quyền địa phương ở hải đảo
- Tại
đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo tổ chức cấp CQĐP gồm có HĐNĐ và UBND. Trường
hợp đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo chia thành các đơn vị hành chính cấp
xã thì tại đơn vị hành chính cấp xã tổ chức cấp CQĐP gồm có HĐNĐ và UBND.
- Việc tổ chức các cơ quan thuộc CQĐP ở địa
bàn hải đảo thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở hải đảo
- CQĐP cấp huyện ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn tương ứng của CQĐP ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
- CQĐP cấp xã ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn tương ứng của CQĐP ở xã, phường, thị trấn.
V. Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt
1. Đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội
quyết định thành lập, được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt về
kinh
tế - xã hội, có CQĐP được tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, mục
tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
đó.
2. Tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính- kinh tế đặc biệt
3.
Trình tự, thủ tục quyết định thành lập đơn vị hành chính + kinh tế đặc biệt (Tự
nghiên cứu).
4. Giải thể đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt (Tự nghiên cứu).
VI. Hoạt động của chính quyền địa phương
A. Hội đồng nhân dân
1.
Hoạt động của Hội đồng nhân dân
+ HĐNĐ họp mỗi năm ít nhất
hai kỳ.
+ HĐNĐ họp chuyên đề
hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
+ Cử tri ở xã, phường,
thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu HĐNĐ xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định
những công việc của xã, phường, thị trấn.
+ HĐNĐ họp công khai. Trong trường hợp cần
thiết thì HĐNĐ quyết định họp kín.
-
Xây dựng chương trình kỳ họp HĐND (các đ/c tự nghiên cứu).
-
Thực hiện hoạt động giám sát của HĐND:
+ HĐND thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt
động: (1) Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. (2) Xem xét báo cáo của UBND
cùng cấp. (3) Xem xét văn bản của UBND cùng cấp có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của HĐND cùng cấp. (4) Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND,
Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề
nhất định khi xét thấy cần thiết và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
+ Căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có các quyền: (1)
Yêu cầu UBND,
Chủ tịch UBND
cùng cấp ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị
quyết của HĐND. (2) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của UBND,
Chủ tịch UBND
cùng cấp trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của HĐND. (3) Ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm
của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết. (4) Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và Ủy viên UBND.
-
Thực hiện lấy và bỏ phiếu tín nhiệm:
+ HĐNĐ
lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây: Chủ tịch HĐNĐ,
Phó Chủ tịch HĐNĐ, Trưởng ban của HĐNĐ; Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND,
Ủy viên UBND.
+ HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ
chức vụ do HĐND bầu. Thường trực HĐND trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm trong các trường
hợp: (1) Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND; (2)
Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; (3)
Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu HĐND trở lên
đánh giá tín nhiệm thấp.
+ Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm
có quá nửa tổng số đại biểu HĐND bỏ phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức.
Trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để HĐND
bầu chức vụ đó có trách nhiệm trình HĐND xem xét, quyết định việc miễn nhiệm
người không được HĐND tín nhiệm.
- Xem xét báo
cáo tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương (tự nghiên cứu)
2. Hoạt động của đại biểu hội đồng nhân
dân
- Nghiên cứu khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của công dân, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và
thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và
giám sát việc giải quyết. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu HĐND có quyền gặp người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết,
đại biểu HĐND yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết.
- Đại biểu HĐND
có quyền chất vấn Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND,
Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp.
Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu HĐND chất vấn.
- Trong thời gian HĐND họp, đại biểu HĐND gửi chất
vấn đến Thường trực HĐND cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời trước HĐND tại
kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì HĐND có
thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau hoặc cho trả lời bằng văn bản.
- Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND, chất
vấn của đại biểu HĐND được gửi đến Thường trực HĐND cùng cấp để chuyển đến người
bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
- Trường
hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu HĐNĐ trở lên kiến nghị thì Thường trực HĐNĐ
báo cáo để HĐNĐ xem xét, quyết định.
- Đại
biểu HĐNĐ có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần
thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước,
quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật đại
biểu HĐND có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần
thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu của đại biểu HĐND cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản
cho đại biểu HĐND biết. Quá thời hạn này thì đại biểu HĐND có quyền yêu cầu người
đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.
- Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu,
đại biểu HĐND có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có
trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu HĐND yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
- Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu HĐND,
khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu HĐND nếu không có sự đồng ý của HĐND
hoặc trong
thời gian HĐND không họp, không có sự đồng ý của Thường trực HĐND. Trường hợp đại
biểu HĐND bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo
cáo để HĐND hoặc Thường trực HĐND xem xét, quyết định.
3.
Thôi làm
nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu HĐND,
bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân (các đ/c tự
nghiên cứu).
B. Ủy ban nhân dân.
1.
Phiên họp của UBND
+ UBND
họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
+ UBND
họp bất thường trong các trường hợp: Chủ tịch UBND quyết định; theo
yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp, đối với phiên họp UBND
cấp tỉnh thì theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; theo yêu cầu của ít nhất một
phần ba tổng số thành viên UBND.
2.
Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch UBND
+ Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao; cùng các thành viên khác của UBND chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp, cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
+ Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch
UBND
chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở
địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND có thể thành lập
các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.
+ Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch UBND
thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của UBND khi Chủ tịch UBND
vắng mặt.
+ Thay mặt UBND ký quyết định của UBND;
ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản
đó ở địa phương.
- Phạm vi, trách
nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND (các
đ/c tự nghiên cứu)
3. Điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động Chủ tịch
UBND,
Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện
quyết định điều động Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực
tiếp.
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định cách chức Chủ tịch
UBND,
Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện
quyết định cách chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực
tiếp khi họ có hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng chức trách,
nhiệm vụ được giao.
+ Người đã quyết định điều động, cách chức Chủ tịch
UBND
giao quyền Chủ tịch UBND; thông báo cho HĐND về việc điều động,
cách chức Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, giao quyền
Chủ tịch UBND
để HĐND bầu Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND mới tại kỳ họp
gần nhất.
- Tổ chức hội
nghị trao đổi, đối thoại giữa UBND cấp xã với Nhân dân: Hằng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm
tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân ở địa phương
về tình hình hoạt động của UBND và những vấn đề liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
- Về quy trình, thủ tục
bầu, phê chuẩn, từ chức, miễm nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên
UBND[2]
VII. Thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính. (các đ/c tự nghiên cứu)
KẾT LUẬN
Kính thưa các Thủ trưởng
và các đồng chí !
Qua 02 giờ báo cáo với Thủ trưởng và các đồng chí về
nội dung Chuyên đề “Luật Tổ chức chính
quyền địa phương” đã hoàn thành nội dung.
Các nội dung truyền đạt trong Chuyên đề tương đối nhiều tuy nhiên lại có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc cung cấp cho chúng ta các kiến thức cơ bản về tổ
chức chính quyền ở địa phương, để có điều kiện thực hiện tốt nhất quyền làm chủ
của mình tham gia lựa chọn, bầu ra những đại biểu tiêu biểu, xứng đáng đại diện
cho nhân dân tham gia vào Hội đồng nhân dân các cấp; tiếp tục xây dựng, củng cố
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân.
Với khả năng kiến thức và truyền đạt của tôi có hạn, vì vậy kính mong Thủ
trưởng và các đồng chí thông cảm và tiếp tục nghiên cứu để có hiểu biết sâu rộng
hơn về các nội dung liên quan đến luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí đã chú ý lắng nghe phần truyền đạt của
tôi. Cuối cùng, xin kính chúc các Thủ trưởng và các đồng chí sức khỏe, hạnh
phúc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao./.
[1] Nghị
quyết số 1206/2016/UBTVQH13 ngày 13/5/2016 của UBTVQH quy định cụ thể về chế độ,
chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu HĐND.
[2] Nghị định số 08/2016/NĐ- CP ngày 25/01/2016 của Chính Phủ quy định số lượng phó chủ tịch UBND
và quy trình, thủ tục bầu, phê chuẩn, từ chức, miễm nhiệm, bãi nhiệm, điều
động, cách chức thành viên UBND.
https://drive.google.com/file/d/1FV6wB_LMDKLtu3iCnIxdDahxe13txYu7/view?usp=sharing
0 Nhận xét