Chuyên đề
MỘT SỐ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Người biên soạn: Hoàng Mạnh Hùng
Cấp bậc: Thiếu tá
Chức vụ: Kiểm sát viên
Đơn vị: Viện kiểm sát quân sự khu vực 23
Trong thời gian qua trước tình trạng một số nơi, một số quân nhân chưa chấp hành nghiêm các quy định về Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, làm ảnh hưởng đến việc chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội. Trên cơ sở các quy định của pháp luật và các quy định của quân đội, chúng tôi đã tập trung làm rõ về nội dung này để góp phần nâng cao nhận thức trong chấp hành pháp luật nhà nước, kỷ luật quân đội, giúp người chỉ huy quản lý tốt tình hình mọi mặt của đơn vị.
1. Những quy định chung về Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
- Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ là loại giấy do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện theo quy định để điều khiển đối với những loại xe nhất định.
- Theo Điều 35 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, giấy phép lái xe được cấp mới như sau:
+ Người đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển; đối với trường hợp nâng hạng hoặc cấp lại do quá thời hạn sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 36 của Thông tư này phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe khi đến nhận giấy phép lái xe.
+ Căn cứ quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch.
+ Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
- Ngoài trường hợp được cấp mới. Giấy phép lái xe còn được cấp lại, cấp đổi Giấy phép lái quy định tại các Điều 36, 37 của Thông tư này, thủ tục cấp đổi Giấy phép lại xe được quy định tại các Điều 38, 39, 40 trong đó xin lưu ý đối với trường hợp đổi Giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp quy định tại Điều 39 của Tông tư cụ thể như sau:
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Bản sao Quyết định thôi phục vụ trong Quân đội thời hạn không quá 06 tháng tính từ ngày Thủ trưởng cấp trung đoàn ký trở lên hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, thời hạn không quá 6 tháng tính từ ngày cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quốc phòng ký.
+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3.
+ Bản sao giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam).
+ Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự là hồ sơ gốc gồm các tài liệu ghi ở khoản 1 và khoản 2 Điều này và giấy phép lái xe quân sự đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.
1.1. Phân loại Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
- Theo Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và Điều 16 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
- Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:
+ Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
+ Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
+ Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
+ Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
- Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
+ Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
+ Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
+ Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
+ Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;
+ Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
+ Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;
+ Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
1.2. Giá trị sử dụng Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
Theo khoản 5 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau.
1.3. Thời hạn Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
- Căn cứ vào Điều 17 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
+ Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
+ Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
+ Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
+ Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
1.4. Mẫu Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
+ Tổng cục Đường bộ Việt Nam thiết kế tính bảo mật, in, phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước.
1.5. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
+ Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
+ Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.
+ Người đã có giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.
+ Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.
+ Khi đổi, cấp lại, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và giao cho người lái xe bảo quản.
+ Giấy phép lái xe phải được mang theo người khi lái xe.
+ Giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật.
+ Người có giấy phép lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe phải dự khóa đào tạo và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới.
+ Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn); nếu có nhu cầu lái xe ô tô số cơ khí, phải học bổ sung và sát hạch nội dung thực hành lái xe để được cấp giấy phép lái xe hạng B1.
+ Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau: Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
+ Người có giấy phép lái xe hạng FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp lần đầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, nếu có nhu cầu điều khiển xe ô tô tải kéo rơ moóc hoặc xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc được đổi bổ sung hạng FC.
+ Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng.
+ Giấy phép lái xe hợp lệ là giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cấp, có số phôi giấy phép lái xe trùng với số phôi trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe.
+ Người tẩy xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
1. 6. Những hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
Theo khoản 9 và khoản 10 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008. Thì hành vi “Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định…và hành vi Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ” là những hành vi bị nghiêm cấm.
2. Một số quy định về xử phạt đối với các vi phạm liên quan đến Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
2.1. Quy định về xử phạt Hành chính
Theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, giấy phép lái xe (GPLX) là loại giấy tờ mà người điều khiển phương tiện bắt buộc phải mang theo khi tham gia giao thông. Nếu người lái xe không có hoặc không mang GPLX phù hợp với loại phương tiện đang điều khiển hoặc các giấy tờ theo quy định khi tham gia giao thông đường bộ thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. tùy thuộc vào loại xe mà người điều khiển là xe máy, xe mô tô, xe gắn máy hay xe ô tô, máy kéo hay loại xe nào khác thì sẽ bị xử phạt với mức khác nhau.
* Mức xử phạt đối với lỗi không có giấy phép lái xe
- Đối với xe mô tô, xe máy lỗi không có giấy phép lái xe máy được ghi rõ tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
+ Phạt tiền từ 800.000 - 1.200.000 đồng với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi dưới 175 cm3 các loại xe tương tự xe mô tô (theo Điểm a khoản 5).
+ Phạt tiền từ 3.000.000 - 4.000.000 đồng với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên (theo Điểm b khoản 7).
- Đối với xe ô tô: Phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng.
* Mức xử phạt đối với lỗi quyên không mang giấy phép lái xe
- Đối với xe mô tô, xe máy: Tại điểm c, khoản 2, Điều 21 phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng. (Trừ trường hợp có giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia).
- Đối với xe ô tô: Tại điểm a, khoản 3, Điều 21, phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng (Trừ trường hợp có giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia).
* Mức xử phạt đối với lỗi giao xe cho người không có GPLX điều khiển bị xử phạt bao nhiêu?
Trong trường hợp người điều khiển không phải chủ phương tiện thì phạt cả chủ xe về hành vi “Giao xe hoặc để cho người không có giấy phép lái xe phù hợp điều khiển xe tham gia giao thông” theo quy định tại Điều 30, Nghị định 100, mức phạt như sau:
- Phạt tiền từ 800.000 - 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 - 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô.
- Phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 - 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô.
2.2. Quy định Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Liên quan đến Giấy phép lái xe tại mục 1 Chương XXI Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có các tội cụ thể như sau:
- Tại Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
“… Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
….2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định…”
- Tại Điều 263. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
“... Người nào có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật mà vẫn điều động người đó điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:…
- Tại Điều 264. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
“…Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:…”
- Theo Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNGTC-TANDTC ngày 28 tháng 8 năm 2013 về Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIX của Bộ luật Hình sự về các tội xâm phạm trật tự, an toàn giao thông.
+ Điều động người không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chỉ huy hoặc điều khiển các phương tiện giao thông là việc người có thẩm quyền đưa ra mệnh lệnh, quyết định (bằng lời nói, bằng văn bản…) để yêu cầu người mà mình biết là không có giấy phép, bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chỉ huy hoặc điều khiển phương tiện giao thông.
+ Giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chỉ huy hoặc điều khiển các phương tiện giao thông là việc người có quyền quản lý phương tiện giao thông biết một người không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật nhưng vẫn giao cho người đó chỉ huy hoặc điều khiển phương tiện giao thông.
+ Không có giấy phép hoặc bằng (hoặc bằng lái, bằng lái xe) hoặc chứng chỉ chuyên môn quy định tại điểm a khoản 2 các điều 202, 208, 212; khoản 1 các điều 205, 211, 215, 219 Bộ luật hình sự là một trong những trường hợp sau đây:
Chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông không có giấy phép, bằng lái hoặc chứng chỉ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với loại phương tiện đang chỉ huy, điều khiển mà theo quy định của pháp luật, khi chỉ huy, điều khiển loại phương tiện đó phải có giấy phép, bằng lái hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp.
Chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép, bằng lái hoặc chứng chỉ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với loại phương tiện đang chỉ huy, điều khiển mà theo quy định của pháp luật, khi chỉ huy, điều khiển loại phương tiện đó phải có giấy phép, bằng lái hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp.
Chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông trong thời hạn bị cơ quan có thẩm quyền cấm chỉ huy, điều khiển phương tiện đó.
Cần chú ý khi áp dụng tình tiết không có giấy phép hoặc bằng (hoặc bằng lái, bằng lái xe) hoặc chứng chỉ chuyên môn:
Thời hạn sử dụng của giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền cấp được tính từ ngày cấp phép đến khi hết hạn ghi trên giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn đó (hoặc theo quy định của pháp luật về thời hạn của giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn đó).
Trường hợp người chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đã bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn mà cần tiếp tục chỉ huy, điều khiển phương tiện nốt hành trình còn lại thì trên hành trình đó không bị coi là không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
2.3. Quy định Bộ luật Dân sự liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng Phương tiện giao thông vận tải cơ giới.
- Được quy định tại Điều 601 Bộ luật Dân sự về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra cụ thể:
+ Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
+ Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
II. QUY ĐỊNH CỦA QUÂN ĐỘI LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
1. Quy định của Bộ Quốc phòng
- Thông tư số 102/2016/TT-BQP ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Quôc phòng quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới trong Bộ Quốc phòng: “…Xe quân sự: Là xe ô tô (kể cả xe cơ sở là ô tô có lắp các trang thiết bị chuyên dùng, ô tô đầu kéo, ô tô điện), mô tô hai bánh, mô tô hai bánh, rơ móoc, sơ mi rơ móoc, xe xích được trang bị cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quản lý để sử dụng vào mục đích quốc phòng… Hành vi ngiêm cấm …Điều khiển xe quân sự khi không được giao nhiệm vụ (Trừ các trường hợp làm nhiệm vụ đặc biệt hoặc kiểm tra tình trạng kỹ thuật xe). Người điều khiển xe quân sự, phải có giấy phép lái xe quân sự đúng quy định, hợp lệ; khi tham gia giao thông phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông và quy định của Bộ Quốc phòng, bảo đảm an toàn tuyệt đối …”.
- Thông tư số 172/2018/TT-BQP ngày 27 tháng 12 năm 2018 Của Bộ Quốc phòng về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 102/2016/TT-BQP ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Quôc phòng quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới trong Bộ Quốc phòng: Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 23 Thông tư số 102/2016/TT-BQP như sau: “…2. Người điều khiển xe quân sự, phải có giấy phép lái xe quân sự (người điều khiển xe mang biển số quân sự phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước được phép sử dụng giấy phép lái xe dân sự) đúng quy định, hợp lệ; khi tham gia giao thông phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng, bảo đảm an toàn tuyệt đối… khi tham gia giao thông phải bảo đảm đầy đủ các quy định, như sau: Biển số đăng ký; Giấy chứng nhận đăng ký; Tem kiểm định còn hiệu lực dánh trên kính chắn gió; Hệ thống số phụ; Giấy điều xe hoạch chứng từ vận chuyển (đối với xe vận chuyển hành hóa). Trường hợp đặc biệt phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành; sổ theo dõi hoạt động xe- máy…”.”.
- Chỉ thị 25/CT-TM ngày 12/5/2003 của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam về việc quản lý, sử dụng xe mô tô, xe gắn máy trong quân đội: “…Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong toàn quân tổ chức kiểm tra, rà soát lại toàn bộ các phương tiện xe Mô tô, xe gắn máy trong đơn vị theo quy định của pháp luật, bao gồm các phương tiện của Quân đội trang bị và của cá nhân tự mua sắm dùng làm phương tiện đi làm việc, đi công tác trong đơn vị, giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận bảo hiểm mô tô, xe máy của từng chủ phương tiện để có biện pháp tổ chức quản lý chặt chẽ…Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng khi tham gia giao thông phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định của Luật giao thông đường bộ. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm các điều kiện an toàn của phương tiện tham gia giao thông: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy phải có giấy phép lái xe đúng với loại xe sử dụng. Phải đội mũ bảo hiểm khi đi đi trên các tuyến đường theo quy định và tình trạng kỹ thuật xe phải bảo đảm tốt. chỉ huy đơn vị không được cho phương tiện và người điều khiểm xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông không có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật…”
- Chỉ thị số 52/CT-TM ngày 29/8/2003 của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam, về việc tăng cường quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự: “…Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quản lý chặt chẽ hoạt động cả các phương tiện vận tải quân sự (Xe ô tô, tàu, thuyền, máy bay). Thường xuyên nắm chắc số lượng phương tiện, chỉ được đưa phương tiện ra khỏi cơ quan, đơn vị khi có lệnh của người chỉ huy và đầy đủ các giấy tờ theo quy định…Các vụ việc vi phạm và mất an toàn phương tiện, tham gia giao thông phải được điều tra, kết luận rõ rang, xử lý nghiêm theo đúng pháp luật để ngăn chặn và giáo dục…”
0 Nhận xét