GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN
THÔNG TƯ 63/2020/TT-BCA NGÀY 19/6/2020 CỦA BỘ CÔNG AN
1. Sự cần thiết ban hành Thông tư số
63/2020/TT-BCA
Thông tư số
77/2012/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ 12/02/2013, là cơ sở pháp lý quan trọng
để lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện các biện pháp nghiệp vụ và các quy
định của pháp luật để xác minh, điều tra, giải quyết các vụ tai nạn giao thông
(TNGT).
Tuy nhiên, đến nay nhiều
văn bản quy phạm pháp luật là căn cứ quan trọng ban hành Thông tư số
77/2012/TT-BCA đã thay đổi:
a) Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012 quy định về đối tượng;
cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu; tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng; những
trường hợp không xử phạt; những hành vi bị nghiêm cấm; khi bồi thường thiệt
hại; trách nhiệm đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính; khiếu nại, tố cáo
và khởi kiện; trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính,….
b) Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2015
- Điều 35. Cơ quan và người được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra
- Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan khác của
Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra
“1.
Cấp trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm
vụ, quyền hạn:
a)
Trực tiếp chỉ đạo hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự theo thẩm quyền;
b)
Quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc khởi tố,
điều tra vụ án hình sự;
c)
Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra
vụ án hình sự của cấp phó và cán bộ điều tra;
d)
Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật
của cấp phó, cán bộ điều tra.
Khi
cấp trưởng vắng mặt, một cấp phó được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.
2.
Khi tiến hành tố tụng hình sự, những người được quy định tại điểm e và điểm g
khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm tra,
xác minh nguồn tin về tội phạm;
b)
Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định khởi
tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án;
c)
Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc khám nghiệm hiện trường;
d)
Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan
trực tiếp đến vụ án;
đ)
Triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương sự.
3.
Cán bộ điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a)
Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lấy lời khai của những người có
liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b)
Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c)
Lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương sự;
d)
Tiến hành khám nghiệm hiện trường; thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và
bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
đ)
Giao, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ
luật này.
4.
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của
các cơ quan của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành
vi, quyết định của mình. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ
điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.”
- Điều 147 thời hạn, thủ
tục giải quyết tố giác tin báo về tội phạm
c) Luật Tổ chức Cơ quan
điều tra hình sự năm 2015
- Tại khoản 6, Điều 9 quy
định Các cơ quan của Công an nhân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra gồm: “….Cục Cảnh sát giao thông ... Phòng Cảnh sát giao thông...”.
- Tại Khoản 1 Điều 38 quy
định “
Trong khi thi hành nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thuộc
thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra thì Cục trưởng,..., Trưởng
phòng, ...của các cơ quan Cảnh sát quy định tại khoản 6 Điều 9 của Luật này
quyết định khởi tố vụ án hình sự, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám
xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến
vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.”
- Tại Điều 40 quy định
quan hệ giữa các cơ quan điều tra, giữa Cơ quan điều tra với cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra: “..quan hệ phân công và phối hợp.
…”, “...có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. …” và “…có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vụ án do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra chuyển giao theo thẩm quyền và thông báo kết quả giải
quyết cho cơ quan đã chuyển giao hồ sơ vụ án”.
d) Bộ Luật hình sự năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã quy
định khung hình phạt theo tội danh tại Chương XXI phần các tội xâm phạm an toàn
công cộng, trật tự công cộng, trong đó lĩnh vực đường bộ: từ Điều 260 đến Điều
264 và Điều 281 được dựa trên tính chất, mức độ của tội phạm đó gây ra thiệt hại về người và tài sản.
đ)
Điều 38 Luật giao thông đường bộ năm 2008:
- Tại khoản 4 quy định: “…. Cơ quan công an
khi nhận được tin về vụ tai nạn có trách nhiệm cử người tới ngay hiện trường để
điều tra vụ tai nạn…”.
- Tại khoản 5 quy định “Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm kịp thời thông báo cho cơ quan công an, y tế
đến để xử lý, giải quyết vụ tai nạn; tổ chức cứu chữa, giúp đỡ người bị nạn,
bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của người bị nạn…”
- Tại khoản 6 quy định: “Bộ Công an
có trách nhiệm thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về tai nạn
giao thông đường bộ, cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật”.
h) Nghị định số 01/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/8/2018 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; trên cơ
sở đó Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quyết định số 3998/QĐ-BCA quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và Tổ chức bộ máy của Cục Cảnh sát giao thông trên cơ
sở hợp nhất Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt và Cục Cảnh sát đường
thủy. Theo đó chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục
Cảnh sát giao thông có sự thay đổi, trong đó có nhiệm vụ điều tra, giải quyết
TNGT xảy ra trên các tuyến đường bộ cao tốc do Cục CSGT thực hiện nhiệm vụ tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
Sau hơn 8 năm thực hiện Thông tư số 77/2012/TT-BCA ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của
Cảnh sát giao thông đường bộ đã có nhiều kết quả tốt giúp cho quy trình điều tra, giải quyết TNGT được
thực hiện đúng, đầy đủ. Tuy nhiên, thực tiễn thời gian qua, với sự phức tạp của
các vụ việc tai nạn giao thông hiện nay thì các quy phạm trong Thông tư 77/2012
đã không còn phù hợp. Nhận thấy cần phải ban hành Thông tư mới quy định đầy đủ
hơn, kịp thời xử lý và đưa ra một quy trình giải quyết cụ thể là cần thiết,
ngày 19/6/2020 Bộ trưởng Bộ Công an đã ký ban hành Thông tư 63/2020. Thông tư
này thay thế Thông tư số 77/2012/TT-BCA, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2021.
2. Một số quy định của Thông tư số
63/2020/TT-BCA
Thông
tư số 63/2020/TT-BCA có kết cấu gồm 03 Chương, 31
Điều và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021:
Chương
I: Quy định chung (gồm 4 Điều, từ Điều 1 đến Điều 4) gồm: Phạm vi điều chỉnh;
Đối tượng áp dụng; Nguyên tắc về điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường
bộ; Tiêu chuẩn cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai
nạn giao thông.
Chương II: Quy định cụ thể (gồm 04 mục, 25 Điều, từ Điều
5 đến Điều 29)
Mục
1. Tổ chức tiếp nhận, xử lý tin báo và giải quyết ban đầu (từ Điều 5 đến Điều
7) quy định: Tổ chức tiếp nhận tin báo về TNGT; Xử lý tin báo; Giải quyết ban đầu khi
cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát phát hiện vụ tai nạn
giao thông hoặc được phân công đến hiện trường vụ TNGT.
Mục
2. Nội dung, biện pháp điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông (từ Điều 8 đến
Điều 17) quy định: Nội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao
thông; Khám nghiệm hiện trường; Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính; Khám nghiệm phương tiện
giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông; Ghi lời khai của những người điều khiển phương tiện
giao thông có liên quan đến vụ tai nạn giao thông; Ghi lời khai của người bị
nạn và người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông; Ghi lời khai của người làm chứng; Một số hoạt động khác để thu thập tài liệu
liên quan đến vụ tai nạn giao thông; Giám định chuyên môn; Xem xét kết quả điều
tra,xác minh vụ tai nạn giao thông.
Mục
3. Giải quyết vụ tai nạn giao thông (từ Điều 18 đến Điều 24) quy định: Thời hạn
điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông; Giải quyết vụ tai nạn
giao thông theo thủ tục hành chính; Giải quyết vụ tai nạn tai nạn giao thông phát hiện
có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra; Hồ sơ cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm; Cập nhật
thông tin vụ tai nạn giao thông vào hệ thống Cơ sở dữ
liệu tai nạn giao thông; Kiểm tra công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; Các biểu mẫu sử dụng
trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Cảnh sát
giao thông.
Mục 4. Một số tình huống cụ thể trong điều tra,
giải quyết tai nạn giao thông (từ Điều 25 đến Điều 29) quy định: Trường hợp tai nạn giao thông liên quan đến người và phương
tiện giao thông đường bộ của nước ngoài; Tai nạn giao thông liên quan đến người
và phương tiện của quân đội nhân dân; Tai nạn giao thông liên quan trực tiếp
đến phương tiện giao thông chở hóa chất độc hại; Những vụ tai nạn giao thông
dẫn đến hành vi gây rối trật tự công cộng.
Chương III: Tổ chức thực hiện. Gồm 2 điều (Điều 30, Điều 31) quy định hiệu lực thi
hành và trách nhiệm thi hành Thông tư quy định quy trình điều tra, giải quyết
tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông
Những
quy định mới của Thông tư 63/2020/TT-BCA so với Thông tư 77/2012/TT-BCA:
Một là: Thông tư quy định bổ sung nội dung công tác giải quyết
ban đầu vụ TNGT do CSGT đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi
phạm phát hiện hoặc được lãnh đạo có thẩm quyền phân công đến hiện trường vụ
tai nạn giao thông.
Hai là: Thông tư quy định cụ thể nội dung biện pháp điều tra,
xác minh vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật hành chính cho lực
lượng CSGT thực hiện nhiệm vụ điều tra, giải quyết những vụ TNGT chưa phát hiện
có dấu hiệu tội phạm.
Ba là: Thông tư quy định cụ thể việc sử
dụng phương tiện, thiết bị nghiệp vụ được trang bị cho CSGT để thực hiện công
tác bảo vệ hiện trường đảm bảo an toàn cho lực lượng tham gia khám nghiệm và
tiến hành một số biện pháp kiểm tra về nồng độ cồn, chất ma túy hoặc chất kích
thích khác pháp luật cấm sử dụng.
Bốn là: Thông tư quy định việc thực hiện công tác trưng cầu
giám định, yêu cầu định giá tài sản của lực lượng CSGT theo Luật Xử lý vi phạm
hành chính, để có căn cứ xác định dấu hiệu tội phạm của vụ TNGT.
Năm là: Thông tư quy định việc nhập thông tin khi vụ TNGT xảy
ra trong vòng 12 giờ vào hệ thống cơ sở dữ liệu TNGT để phục vụ cho công tác
thống kê, phân tích đề ra các giải pháp làm hạn chế TNGT. Trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày kết thúc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông,
các cơ quan, đơn vị phải hoàn thành việc nhập đầy đủ thông tin vụ tai nạn vào
hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông.
2. 1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1)
Thông
tư số 63/2020/TT-BCA quy định phạm vi điều chỉnh: Quy trình điều tra, giải
quyết TNGT đường bộ của CSGT.
Đối với nội dung này, cần xác định phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Thông tư của này là dùng cho lực lượng Cảnh sát
giao thông khi tiến hành điều tra, giải quyết ngay từ ban đầu vụ TNGT đường bộ
thì ngoài việc vận dụng những nội dung quy phạm trong Thông tư này còn phải
tuân thủ những quy định của pháp luật Tố tụng hình sự, pháp luật hành chính.
2.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2)
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 63/2020/TTT-BCA
thì đối tượng áp dụng gồm:
1. Công an các đơn vị, địa phương.Ví dụ: Công an thành phố Hà Nội, Công an
tỉnh Điện Biên...
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông
làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; tuần tra, kiểm soát, xử
lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ (sau đây gọi chung là cán bộ Cảnh
sát giao thông). Ví dụ:
Sĩ quan thuộc đội Cảnh sát giao thông Công an thành phố Điện Biên Phủ tiến hành
kiểm soát, đo nồng độ cồn của người tham gia giao thông tại đường Võ Nguyên
Giáp.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có
liên quan.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động điều tra, giải quyết tai nạn giao thông.
Ví dụ: Người gây ra tai nạn giao thông, nạn nhân trong vụ tai nạn giao thông đường bộ.
2.3. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông (Điều 3)
Quy định gồm có ba nguyên tắc để điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông:
+ Tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra phải
được điều tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, toàn
diện; các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, xử lý tin báo về tai nạn giao thông phải
khẩn trương cử cán bộ đến hiện trường để giải quyết theo quy định Thông tư này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Lực lượng Cảnh sát giao thông phải phối hợp
chặt chẽ với các lực lượng khác trong Công an nhân dân khi điều tra, giải quyết
vụ tai nạn giao thông bảo đảm tập trung, thống nhất theo chỉ đạo của Thủ trưởng
Công an các cấp. Cơ quan, đơn vị, cá nhân cấp dưới chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo
nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của cấp trên; cá nhân chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về hành vi, quyết định
của mình.
+ Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều
tra, giải quyết tai nạn giao thông để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Phải
thống nhất thực hiện đúng và đầy đủ Thông tư số 623TT-BCA ngày 19/6/2020 BCA của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải
quyết tai nạn giao thông của lực lượng Công an nhân dân, nhất là khi tiến hành
điều tra giải quyết vụ TNGT đường bộ đảm bảo nhanh chóng, khách quan, đúng và
đầy đủ thẩm quyền, nhiệm vụ được phân công; đảm bảo sự tập trung thống nhất của
Thủ trưởng Công an các cấp, có sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài
ngành Công an, phối hợp giữa các cá nhân, tổ chức có liên quan. Đặc biệt là khi
tiếp xúc với nhân dân phải có thái độ đúng mực, ứng xử có văn hóa, chấp hành
nghiêm điều lệnh Công an nhân dân, học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Nhằm
xây dựng hình ảnh đẹp của người cán bộ CSGT đối với nhân dân, sẵn sàng chiến đấu
hy sinh vì sự nghiệp cách mạng, bảo vệ Đảng, bảo vệ nhà nước pháp quyền XHCN,
bảo vệ nhân dân.
2.4. Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực
lượng cảnh sát giao thông
Chương
này được thiết kế gồm 4 mục,đây là chương có nội dung cơ bản, cốt lõi và buộc
CBCS phải nghiên cứu để nắm vững việc tổ chức tiếp nhận, xử lý tin báo và giải
quyết ban đầu vụ TNGT; nội dung, biện pháp điều tra, xác minh vụ TNGT được tiến
hành các bước như thế nào? Sau đó thì giải quyết ra sao và điều tra, giải quyết TNGT trong một số tình
huống cụ thể theo quy định. Chương này gồm 26 điều (từ Điều 5 đến Điều 29)
a) Tổ chức tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông (Điều
5)
Quy định trách nhiệm của các đơn vị, cơ quan
CSGT: CSGTCông an cấp tỉnh, CSGT Công an cấp huyện, Cục CSGT tổ chức tiếp nhận tin báo;
Trách nhiệm của cán bộ Cảnh sát giao thông tiếp
nhận nhận tin báo tại trụ sở cơ quan, đơn vị CSGT và trách nhiệm của Cán bộ Cảnh sát giao thông tiếp nhận tin báo khi
đang làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm trên tuyến, địa bàn phải ghi chép họ,
tên, địa chỉ người cung cấp thông tin và phải ghi chép đầy đủ nội dung vụ TNGT
vào Sổ theo dõi vụ TNGT hoặc Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát đường
bộ.
Lưu ý: Tất cả các vụ tai nạn giao thông phải được thông báo
cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để giải quyết theo thẩm
quyền hoặc phối hợp khi có yêu cầu.
b) Xử lý tin báo (Điều 6)
Khi nhận được báo cáo của cán bộ, chiến sĩ về
vụ TNGT xảy ra, lãnh đạo đơn vị phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để xử lý tin báo; đối với các đơn vị được giao nhiệm vụ làm công tác TTKS trên tuyến gần nơi xảy ra TNGT (không phân biệt thuộc C08 hoặc PC08)
đều phải cử CBCS khẩn trương đến hiện trường để xác minh có vụ TNGT xảy ra hay
không.
Trường
hợp có vụ TNGT xảy ra thì tổ chức cấp cứu người bị nạn, cứu hộ, bảo vệ hiện
trường, phân luồng điều tiết giao thông tránh ùn tắc giao thông và báo cho Công
an cấp huyện nơi xảy ra vụ TNGT cử cán bộ, chiến sĩ đến
hiện trường để điều tra, giải quyết
hoặc phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết khi có yêu cầu.
+ Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông không xảy ra
trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm thì thông báo Cơ quan, đơn vị phụ
trách tuyến địa bàn tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm để xử lý tin báo theo
quy định và thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của Thông tư này.
+ Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông xảy ra trên
tuyến, địa bàn của cơ quan, đơn vị CSGT được giao nhiệm vụ tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì nhanh chóng cử cán bộ thực hiện nhiệm vụ điều
tra, xác minh, giải quyết theo quy định của
Thông tư này.
Lãnh
đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết TNGT cần chủ
động phương án xử lý một số tình huống và đối với từng loại TNGT, ngoài việc
phân công cán bộ, chiến sĩ tiến hành khám nghiệm hiện trường điều tra, giải
quyết các vụ TNGT có người bị thương hoặc bị thiệt hại về tài sản, còn phải chủ
động có phương án để giải quyết một số tình huống đối với vụ TNGT có tình tiết
phức tạp, vụ tai nạn giao thông liên quan đến người nước ngoài; liên quan đến cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, vụ TNGT hậu quả làm nhiều người chết và bị thương.
c) Giải quyết ban đầu (Điều 7)
Đây
là quy định mới cho cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao thông hoặc được lãnh đạo có thẩm quyền
phân công đến hiện trường phải làm ngay việc tổ chức cứu nạn, cứu hộ, khi phát hiện những mối nguy hiểm như: Cháy, nổ, chất độc hại,
nguy cơ gãy, đổ phương tiện đe dọa đến tính mạng của người bị thương, người còn
bị mắc kẹt trong các phương tiện hoặc có thể đe dọa đến lực lượng khám nghiệm
để báo cáo lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với các lực lượng khác trong Công
an nhân dân để tổ chức cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thiệt hại; xác định số người chết, bị thương, thông báo kịp thời cho cơ sở y tế nơi gần
nhất để tổ chức cấp cứu người bị nạn. Khi
cấp cứu người bị nạn hoặc dùng phương tiện liên quan đến tai nạn để đưa nạn nạn
nhân đi cấp cứu phải đánh dấu vị trí nơi nạn nhân nằm, vị trí của phương tiện
và không làm xáo trộn hiện trường; tạm giữ giấy tờ của phương tiện và giấy tờ của người điều khiển phương
tiện (nếu có); cử cán bộ xác minh nhân thân của nạn nhân; thông qua bác sỹ,
nhân viên cơ sở y tế cấp cứu nạn nhân để xác minh nhanh tình trạng tổn thương
cơ thể của nạn nhân;
Sử dụng công cụ, phương tiện được trang cấp
cho CSGT: Dây căng phản quang, cọc tiêu hình chóp nón, biển báo
cấm đường, biển chỉ dẫn hướng đi hoặc biển cảnh báo nguy hiểm và biển phụ, đèn chiếu sáng, đèn cảnh báo, sử
dụng hệ thống còi, đèn ưu tiên, đèn chiếu sáng để khoanh vùng, bảo vệ hiện trường, bố trí cán bộ điều tiết
giao thông đứng hai đầu khu vực hiện trường được khoanh vùng để điều tiết giao thông để cảnh báo người điều khiển phương tiện đi qua khu
vực hiện trường giảm tốc độ, tổ chức, hướng dẫn giao
thông không để xảy ra ùn tắc
Thu thập thông tin ban đầu; huy
động, trưng dụng phương tiện
khi cần thiết.
Đây
là quy định mới khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này:
Nếu phát hiện vụ tai nạn giao thông có một trong
các dấu hiệu về hậu quả: có người chết tại hiện
trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết; có người bị thương
dập, nát, đứt, rời tay, chân, bị mù hai mắt; vỡ nền sọ; có từ 03người trở lên bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên thì thực hiện
như sau:
+ Đối với cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp
huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân
công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết;
+ Đối với cán bộ Cục Cảnh sát giao thông thì báo
cáo Cục trưởng, cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì báo cáo
Trưởng phòng để chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm
quyền điều tra, giải quyết;
+ Trường hợp vụ tai nạn giao thông không thuộc một
trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản này thì phân công cán bộ Cảnh sát
giao thông tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định của Thông tư
này.
Trong 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao
thông, cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công điều tra, xác minh phải thường
xuyên kiểm tra thông tin về tình trạng tổn thương cơ thể, đánh giá sơ bộ thiệt
hại về tài sản, báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với Cơ quan
Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để bảo đảm
việc giải quyết theo đúng quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.
d) Nội dung điều tra, xác minh tình tiết vụ TNGT (Điều 8)
Đây
là nội dung mới khi tiến hành điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông cán bộ Cảnh sát giao
thông có trách nhiệm xác minh có hay không có hành vi
vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ; diễn biến, nguyên nhân
dẫn đến tai nạn giao thông; cá nhân, tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm; tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ; tính chất, mức độ thiệt
hại do hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ gây ra; tình tiết khác có ý nghĩa
đối với việc xem xét, quyết định xử phạt, giải quyết vụ tai nạn; bất cập, sơ hở, thiếu sót trong tổ
chức giao thông, chất lượng hạ tầng giao thông; quản lý phương tiện, người điều
khiển phương tiện giao thông; trong quá trình xem xét,
ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám
định.
Cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công đến hiện
trường tiến hành các biện pháp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao
thông phải lập Biên bản vụ việc hành chính,
phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để ra Quyết định phân công cán bộ điều tra,
xác minh, giải quyết vụ tai nạn và lập Kế hoạch điều tra, xác minh giải quyết
vụ tai nạn giao thông được lãnh đạo có thẩm
quyền phê duyệt; việc lập Biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi
xác định được tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
e) Khám nghiệm hiện trường (Điều 9)
*Trước khi khám nghiệm hiện trường:
- Tiếp nhận các công việc của bộ phận bảo vệ hiện trường;
- Xác định phạm vi hiện trường; vị trí nạn nhân, tang vật,
phương tiện, dấu vết; nhận định hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị xáo trộn.
Sử dụng máy camera được trang cấp cho Cảnh sát giao thông để ghi hình lại toàn
bộ khu vực hiện trường trước khi khám nghiệm;
- Xác định thành phần khám nghiệm:
Tùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn giao thông để
mời thành phần tham gia khám nghiệm cho phù hợp như: Cán bộ kỹ thuật hình sự;
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Công an xã, phường, thị
trấn, Đồn, Trạm nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện đơn vị đăng kiểm
phương tiện giao thông đường bộ hoặc cá nhân, tổ chức có chuyên môn (liên quan
đến việc khám phương tiện cơ giới đường bộ); đại diện đơn vị quản lý đường bộ,
đại diện đơn vị quản lý công trình, đại diện đơn vị chuyên môn kỹ thuật về công
trình liên quan đến vụ tai nạn (đối với vụ tai nạn giao thông liên quan đến
công trình cầu, đường, hầm); đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn
giao thông; đại diện cơ sở, doanh nghiệp (người có kiến thức chuyên môn về lĩnh
vực giá, lĩnh vực định giá tài sản) để xác định giá trị thiệt hại ban đầu về
tài sản; người chứng kiến; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia khám
nghiệm;
- Chọn phương pháp khám nghiệm; xác định chiều hướng khám
nghiệm phù hợp; xác định vật chuẩn (điểm làm mốc), mép đường chuẩn để định vị
vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết. Vật chuẩn phải có tính bền
vững theo thời gian, vị trí, dễ nhận biết, thuận lợi cho việc đo, vẽ sơ đồ hiện
trường;
- Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ phục
vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường.
*Tiến hành khám nghiệm:
Khi tiến hành khám nghiệm hiện trường phải lập Biên bản
khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ và vẽ Sơ đồ hiện trường
vụ tai nạn giao thông đường bộ; sơ đồ hiện trường phải đồng nhất với biên bản
khám nghiệm hiện trường. Việc khám nghiệm hiện trường cụ thể như sau:
- Quan sát toàn bộ khu vực xảy ra vụ tai nạn giao thông để
xác định vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết liên quan đến vụ tai
nạn giao thông ở hiện trường;
- Căn cứ chiều hướng khám nghiệm, điểm làm mốc ở hiện
trường để đánh dấu theo số tự nhiên thứ tự vị trí của tất cả các nạn nhân, tang
vật, phương tiện và dấu vết có liên quan đến vụ tai nạn giao thông;
- Chụp ảnh hiện trường bao gồm: Ảnh hiện trường chung, hiện
trường từng phần, quay camera (nếu có); chụp ảnh nạn nhân, tang vật, phương
tiện, dấu vết có liên quan và phải đặt thước tỷ lệ. Việc chụp ảnh hiện trường
phải được lập thành Bản ảnh hiện trường, sắp xếp ảnh theo thứ tự, có chú thích
ảnh;
- Đo và vẽ sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông: Sử dụng
thống nhất kí hiệu và đơn vị đo; thể hiện đầy đủ tổ chức giao thông (hệ thống
biển báo, vạch kẻ đường, vòng xuyến, đèn tín hiệu và các hệ thống báo hiệu khác
có liên quan) nơi xảy ra tai nạn; phần chú dẫn phải thể hiện tỷ lệ vẽ, dấu vết,
ký hiệu trên sơ đồ hiện trường;
- Thu lượm tang vật, phương tiện, dấu vết để bảo quản và
lấy mẫu so sánh đúng quy định của pháp luật. Những dấu vết dễ bị thay đổi hoặc
biến dạng phải được thu lượm bảo quản ngay như: Vết máu, lông, tóc, sợi, xăng,
dầu, các dấu vết hóa học hữu cơ khác.
f) Tạm
giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tạm giữ người
điều khiển phương tiện (Điều 10)
- Tạm giữ, xử lý tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tạm giữ người điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ liên quan đến vụ tai nạn giao thông để điều tra, xác minh theo thủ tục hành chính.
+
Đây là vấn đề cần nghiên cứu và thảo
luận kỹ vì từ trước tới nay xoay quanh việc tạm giữ người và nhất là tạm giữ
phương tiện liên quan đến TNGT thường bị lợi dụng nhằm đạt mục đích khác như:
Coi phương tiện là một tài sản thế chấp, ép buộc để bồi thường dân sự sau này
hoặc thông qua đó có hiện tượng tiêu cực khác.
+
Việc tạm giữ phương tiện khác có liên
quan tai nạn ở đây phải được bảo đảm nguyên tắc: Tất cả các phương tiện giao
thông có liên quan đều phải được tạm giữ để phục vụ công tác điều tra (trừ loại
phương tiện giao thông được quyền miễn trừ theo Luật quy định), việc tạm giữ
phải được thực hiện đúng quy định như: Lập Biên bản tỉ mỉ và ra quyết định tam
giữ,
* Lưu ý thời hạn tạm
giữ phương tiện (căn cứ để ra Quyết định gia hạn tạm giữ phương tiện).
+
Khi đã xác định được người điều khiển
phương tiện đó không có lỗi gây TNGT thì phải trả ngay phương tiện cho chủ sở
hữu. Nếu vụ TNGT qua công tác điều tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm, khi
chuyển hồ sơ ban đầu cho cơ quan CSĐT đồng thời phải chuyển luôn cả phương tiện
và giấy tờ của phương tiện đó.
+
Việc tạm giữ và xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
liên quan đến vụ tai nạn giao thông thực hiện theo quy định tại Điều 125, Điều
126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
+
Việc tạm giữ người có liên quan đến vụ tai nạn giao thông chỉ được áp dụng
trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công
cộng, gây thương tích cho người khác và phải do người có thẩm quyền quy định
tại Điều 123 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quyết định.
g) Ghi lời khai
-
Ghi lời khai của những người bị nạn và người có liên quan khác trong vụ tai
nạn giao thông (Điều 13) phải lập Biên bản theo mẫu quy
định tại Thông tư này, phải ghi rõ thời gian, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức
vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp, nhân thân của người bị
nạn và người có liên quan khác; thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn, mật độ giao
thông; lời khai của người bị nạn, người có liên quan. Nội dung lời khai phải
làm rõ về diễn biến, nguyên nhân vụ tai nạn, thương tích trên người do vụ tai nạn gây ra. Trường hợp có người bị thương nặng hoặc
có thể bị tử vong phải ghi lời khai ngay; cần đặt câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng.
Nếu người bị nạn do bị thương nặng không thể nói được phải lập biên bản ghi
nhận về việc đó.
-
Ghi lời khai của những người làm chứng(Điều 14) phải
lập Biên bản theo quy định tại Thông tư này, phải ghi
rõ thời gian, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ,
tên, địa chỉ, nghề nghiệp, nhân thân của người làm
chứng; thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn, mật độ giao thông;
Lưu
ý: Nội dung lời khai phải
làm rõ những vấn đề về mối quan hệ của người làm
chứng với các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông; vị trí, khoảng cách giữa người làm chứng với nơi xảy ra tai nạn giao thông,
thời tiết, ánh sáng khi xảy ra tai nạn, do đâu mà họ biết về vụ tai nạn giao
thông; hướng chuyển động của các
bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông (người và phương tiện); phần đường và tốc độ, thao tác xử lý của người điều khiển phương tiện trước,
trong và sau khi xảy ra tai nạn giao thông; vị trí của tang vật, phương tiện, người sau khi xảy ra tai nạn giao thông,
vị trí đó có bị thay đổi không, nếu có thay đổi, xê dịch do ai làm, vì sao? và
thay đổi như thế nào;trạng thái tâm lý của
người gây tai nạn biểu hiện ra bên ngoài (ảnh hưởng của rượu, bia hoặc chất
kích thích mạnh khác, tình trạng sức khoẻ); các yếu tố khác có liên quan đến vụ tai nạn giao thông mà họ biết, còn ai
biết về vụ tai nạn giao thông xảy ra.
Khi thấy cần thiết, tổ
chức cho người làm chứng thực nghiệm để xác định tính khách quan, xác thực về
lời khai; trường hợp chưa thể ghi
lời khai của người làm chứng ngay tại hiện trường thì cán bộ Cảnh sát giao
thông ghi lời khai phải ghi lại thông tin về nơi thường trú, công tác, học tập,
số điện thoại liên lạc (nếu có) của người làm chứng.
h) Xem xét kết quả điều tra, xác minh, giải quyết
vụ tai nạn giao thông (Điều 17)
Báo
cáo lãnh đạo có thẩm quyền về việc tiến hành các hoạt động điều tra, xác minh,
giải quyết vụ TNGT và quyết định việc xử lý vụ tai nạn giao thông, đây là quy
định mới có tính phân định rõ ràng về trách nhiệm và nhiệm vụ của cán bộ Cảnh
sát giao thông khi bắt đầu tiến hành các hoạt động điều tra cũng như sau khi
kết thúc khám nghiệm, phải báo cáo ngay kết quả điều tra ban đầu các vụ TNGT,
đề xuất các biện pháp điều tra, giải quyết tiếp theo. Kết thúc điều tra, xác
minh, giải quyết phải thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ TNGT.
+
Đối với lãnh đạo có thẩm quyền có trách nhiệm quyết định xử lý vụ TNGT; xử lý
về pháp luật hành chính hay ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự (C08, PC08,
PC08B) để tiến hành điều tra và phải chỉ đạo đảm bảo trình tự, thủ tục và thời
hạn điều tra, giải quyết vụ TNGT theo quy định của pháp luật
i) Thời hạn điều tra,
xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông (Điều 18)
Vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu
tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau:
1. Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao
thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết
trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết
phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể
từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông. Trường hợp phải thông qua
giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài
liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của
mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia
hạn không được quá 30 ngày.
2. Kết thúc thời hạn điều tra, xác minh
thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh,
giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14/TNĐB ban hành theo Thông tư này
và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính.
k) Giải
quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính (Điều 19)
Căn cứ vào hồ sơ, tài
liệu của hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh
đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ tai nạn giao thông như sau:
1. Mời các bên liên
quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều
tra, xác minh (kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông, xác định
lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông và hình thức xử lý
vi phạm hành chính), đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông
theo mẫu số 15/TNĐB ban hành theo Thông tư này. Lập
Biên bản vi phạm hành
chính (nếu có) theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Nếu một trong các bên
liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập
biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết.
2. Báo cáo lãnh đạo
có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
3. Cho các bên liên
quan đến vụ tai nạn giao thông tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại
trụ sở cơ quan, đơn vị.
Trường hợp các bên
liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thỏa thuận giải quyết bồi thường
thiệt hại dân sự thì phải lập biên bản, đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với
Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
4. Sau khi hoàn thành
việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao
thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều
tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông; thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo tai nạn giao thông đường bộ, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp
luật có liên quan.
5. Đối với vụ tai nạn
giao thông do Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết
định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án
hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nhưng
hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện của
vụ tai nạn giao thông cho cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm
hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao tiếp nhận thụ lý báo cáo
người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012 và thực hiện quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này.
6. Kết thúc việc điều
tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, nếu cơ quan, đơn vị thụ lý vụ
tai nạn giao thông phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu sót trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông, việc quản lý người
điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì có văn bản kiến nghị với cơ
quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục.
l) Giải
quyết vụ tai nạn giao thông phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (Điều 20)
1. Quá trình thực
hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện có
dấu hiệu tội phạm thì cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ
tai nạn giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông báo cáo Cục trưởng và cán bộ
được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Phòng Cảnh sát
giao thông Công an cấp tỉnh báo cáo Trưởng phòng để Cục trưởng, Trưởng phòng ra
quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo
Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 và Điều 40 Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2015.
2. Hồ sơ vụ tai nạn
giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra:
a) Một số tài liệu
dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được
ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ sổ sách về điều tra hình sự (Thông tư số
61/2017/TT-BCA);
b) Biên bản khám
nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông; Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao
thông; Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có);
c) Biên bản khám
nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ
tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương
tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);
d) Biên bản ghi lời
khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm: Biên bản ghi lời
khai người điều khiển phương tiện; Biên bản ghi lời khai người bị nạn; Biên bản
ghi lời khai người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông; Biên bản ghi
lời khai người làm chứng, người biết việc;
đ) Biên bản ghi nhận
dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ
thể người bị nạn, Biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông
(nếu có);
e) Tài liệu chứng
minh thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác có liên quan (nếu có);
g) Tang vật, phương
tiện, vật chứng liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);
h) Biên bản giao,
nhận hồ sơ vụ án theo mẫu số 219 Thông tư số 61/2017/TT-BCA.
3. Một số tình huống cụ thể
trong điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
-
Trường hợp tai nạn giao thông liên quan đến người và phương tiện giao thông
đường bộ của nước ngoài (Điều 25)
Trong
xu thế phát triển của xã hội thì TNGT liên quan đến người nước ngoài ngày càng
tăng ở nhiều địa phương, nhất là những khu du lịch, thành phố đô thị lớn có các
công ty liên doanh nước ngoài.
Điểm mấu chốt là phải tuyệt đối tuân thủ các
quy định của pháp luật về việc giải quyết TNGT đối với người và phương tiện
nước ngoài. Tức là ngoài việc thực hiện các quy định như đối với vụ TNGT (theo
trình tự điều tra), đồng thời phải thực hiện theo Thông tư liên ngành số 01/TTLN,
ngày 08/9/1988 của Viện KSNDTC, Bộ Nội vụ (nay là Bộ công an), Bộ Tư pháp, Bộ
ngoại giao. Chú ý: Người nước ngoài thì phải xác định rõ thân phận của họ, họ
được hưởng những quyền ưu tiên, miễn trừ gì? Đặc biệt đối tượng là cán bộ ngoại
giao và phương tiện có biển kiểm soát ngoại giao (biển NG màu đỏ) thì làm gì
cũng phải có ý kiến của họ.
Tất
cả các vụ TNGT liên quan đến người và phương tiện của người nước ngoài phải báo
cáo giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan ngoại vụ
cấp tỉnh chịu trách nhiệm thụ lý điều tra, giải quyết.
Trường
hợp người nước ngoài trực tiếp điều khiển phương tiện liên quan TNGT đường bộ
và phương tiện gây TNGT của nước ngoài do người Việt Nam điều khiển: Khi giải
quyết tai nạn cần thông qua cơ quan ngoại vụ phối hợp cùng viện KSND, Cục Lãnh
sự - Bộ Ngoại Giao để giải quyết.
-
Tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người, phương tiện của Quân đội
nhân dân (Điều 26)
Vụ tai nạn giao thông xác
định được ngay không có dấu hiệu tội phạm, liên quan đến người, phương tiện của
Quân đội nhân dân thì lực lượng Cảnh sát giao thông điều tra, giải quyết xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Thông tư này và pháp luật có
liên quan.
Vụ tai nạn giao thông qua
công tác điều tra, xác minh ban đầu mà xác định có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền xét
xử của Tòa án quân sự theo quy định tại Điều 272 Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015 thì lực lượng Cảnh sát giao thông bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu, phương
tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông cho Cơ quan điều tra hình sự Quân
đội nhân dân có thẩm quyền để giải quyết và
sao lưu hồ sơ để theo dõi. Sau khi bàn giao cho Cơ quan điều tra hình sự của Quân đội nhân dân, lực
lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp tục phối hợp theo đề nghị của Cơ
quan điều tra hình sự Quân đội nhân dân.
-
Tai nạn cháy, nổ phương tiện giao thông đường bộ (Điều 27)
Trường hợp TNGT liên quan
đến cháy, nổ phương tiện giao thông đường bộ. Cần phân biệt cụ thể trường hợp
xảy ra TNGT trước, sau đó mới xảy ra cháy, nổ hay xảy ra cháy, nổ trước sau đó
mới xảy ra đâm va vào phương tiện khác;
Khi
phương tiện tham gia giao thông bị cháy nổ thì phải báo ngay cho lực lượng
chuyên môn như: Phòng cháy, chữa cháy, KTHS, CSGT phối hợp và giữ gìn TTAT giao
thông.
-
Tai nạn giao thông liên quan trực tiếp đến phương tiện giao thông chở hoá
chất độc hại (Điều 28)
Phong toả ngay nơi xảy ra tai nạn và thực hiện
các biện pháp báo cấm, đồng thời báo ngay cho Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (nếu cán bộ Cảnh sát giao thông thuộc Cục Cảnh sát
giao thông thì báo cáo cho Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông) chỉ đạo, thông báo
cơ quan hữu quan phối hợp giải quyết.
-
Những vụ tai nạn giao thông dẫn đến hành vi gây rối trật tự công cộng (Điều 29).
Trường hợp TNGT dẫn đến ùn tắc giao thông, gây
rối trật tự công cộng thì chủ động phối hợp với các lực lượng trật tự, giải
phóng mặt đường không để ùn tắc, chủ động giải thích, phân hoá đối tượng, nếu
sự việc gây ra quá nghiêm trọng thì phải báo cáo xin ý kiến cấp trên và chính
quyền địa phương cùng tham gia giải quyết.
* Hiệu lực thi hành: Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021và thay thế Thông tư số 77/2012/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
đường bộ của Cảnh sát giao thông đường bộ.
0 Nhận xét