VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
12/VBHN-VPQH |
Hà
Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày
14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thi hành án dân sự1.
Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ
tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy
thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết
định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết
định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên
quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài
thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành
án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người
phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.
Điều 2. Bản án,
quyết định được thi hành
Những bản án, quyết định được thi hành theo
Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của
Luật này đã có hiệu lực pháp luật:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm;
b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc
thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của
Tòa án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam;
đ)3
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không
tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;
e)4
Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
g)5
Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
2. Những bản án, quyết định sau đây của Tòa
án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả
lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất
sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh
thần, nhận người lao động trở lại làm việc;
b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đương sự bao gồm người được thi
hành án, người phải thi hành án.
2. Người được thi hành án là cá nhân,
cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi
hành.
3. Người phải thi hành án là cá nhân,
cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi
hành.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là
cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.
5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là
thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.
6. Có điều kiện thi hành án là trường
hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản;
tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
7. Phí thi hành án là khoản tiền mà
người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết
định.
8. Chi phí cưỡng chế thi hành án là
các khoản chi phí do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành
án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người
được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả.
9.6
Mỗi quyết định thi hành án là
một việc thi hành án.
Điều 4. Bảo đảm
hiệu lực của bản án, quyết định
Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của
Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong
phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.
Điều 5. Bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và
được pháp luật bảo vệ.
Điều 6. Thỏa thuận
thi hành án
1. Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi
hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái
đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận.
Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có
trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án.
2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng
thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa
vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.
Điều 7. Quyền,
nghĩa vụ của người được thi hành án 7
1. Người được thi hành án có các quyền sau
đây:
a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một
phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện
pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;
b) Được thông báo về thi hành án;
c) Thỏa thuận với người phải thi hành án,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội
dung thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền
sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính
chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến
thi hành án;
đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác
minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;
e) Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện
thi hành án do Chấp hành viên thực hiện;
g) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong
trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
h) Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình;
i) Chuyển giao quyền được thi hành án cho
người khác;
k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong
trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải
thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người được thi hành án có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định;
b) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp
hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có
thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
c) Chịu phí, chi phí thi hành án theo quy
định của Luật này.
Điều 7a. Quyền,
nghĩa vụ của người phải thi hành án 8
1. Người phải thi hành án có các quyền sau
đây:
a) Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với
người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian,
địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành
án;
b) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu
cầu thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Được thông báo về thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền
sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính
chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến
thi hành án;
đ) Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người
khác theo quy định của Luật này;
e) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong
trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
g) Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được
xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy
định của Luật này;
h) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người phải thi hành án có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết
định;
b) Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi
hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình
khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung kê khai đó;
c) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp
hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có
thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
d) Chịu chi phí thi hành án theo quy định của
Luật này.
Điều 7b. Quyền, nghĩa
vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan 9
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
các quyền sau đây:
a) Được thông báo, tham gia vào việc thực
hiện biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà mình có liên quan;
b) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền
sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính
chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến
thi hành án;
c) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên
trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về
địa chỉ, nơi cư trú.
Điều 8. Tiếng nói
và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự
1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành
án dân sự là tiếng Việt.
Đương sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết
của dân tộc mình nhưng phải có người phiên dịch. Đương sự là người dân tộc
thiểu số mà không biết tiếng Việt thì cơ quan thi hành án dân sự phải bố trí
phiên dịch.
2. Người phiên dịch phải dịch đúng nghĩa,
trung thực, khách quan, nếu cố ý dịch sai thì phải chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
Điều 9. Tự nguyện
và cưỡng chế thi hành án
1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện
thi hành án.
2. Người phải thi hành án có điều kiện thi
hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
của Luật này.
Điều 10. Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại
Cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm quy định
của Luật này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa
vụ của mình cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi
hành án dân sự trong việc thi hành án.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên
theo quy định của Luật này.
Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật
đối với hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Giám sát
và kiểm sát việc thi hành án
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan
nhà nước khác trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2.10
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự.
Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm
sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải
thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án;
b) Yêu cầu Chấp hành viên, cơ quan thi hành
án dân sự cùng cấp, cấp dưới ra quyết định về thi hành án, gửi các quyết định
về thi hành án; thi hành đúng bản án, quyết định; tự kiểm tra việc thi hành án
và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ
chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi
hành án theo quy định của Luật này;
c) Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án
dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; ban hành kết luận kiểm sát khi kết
thúc việc kiểm sát;
d) Tham gia phiên họp của Tòa án xét miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và phát biểu
quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân;
đ) Kiến nghị xem xét hành vi, quyết định liên
quan đến thi hành án có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng của Tòa án, cơ quan
thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới, yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật
và xử lý người vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức liên quan có sơ hở, thiếu
sót trong hoạt động quản lý khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn tới vi phạm
pháp luật và áp dụng các biện pháp phòng ngừa;
e) Kháng nghị hành vi, quyết định của Thủ
trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa
đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành
án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
HỆ THỐNG TỔ
CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 13. Hệ thống
tổ chức thi hành án dân sự
Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm:
1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:
a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc
Bộ Tư pháp;
b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng.
2. Cơ quan thi hành án dân sự:
a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện);
c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương
đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu).
Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quản lý thi hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan
thi hành án dân sự.
Điều 14. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
1. Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm:
a) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy
định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;
b) Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối
với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân
sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa
bàn;
c) Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối
với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết
định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị
xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành
án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành
án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
5. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật
chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa
phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ
Tư pháp.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật
này.
7.11
Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi
hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu
1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết
định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2.12
Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; báo cáo Tòa
án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành
án thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng của
quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện
hoạt động của cơ quan thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ
quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù trong quân đội
trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá
cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
6. Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 172 của Luật này.
Điều 16. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án,
quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành
án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật
chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công
tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án dân sự.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.
7.13
Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi
hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.”
1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao
nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này.
Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp
và Chấp hành viên cao cấp.
2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi
tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên.
Điều 18. Tiêu chuẩn
bổ nhiệm Chấp hành viên
1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc,
trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở
lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm
Chấp hành viên.
2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ
cấp:
a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03
năm trở lên;
b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân
sự;
c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ
cấp.
3. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên
trung cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ
05 năm trở lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên
trung cấp.
4. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cao
cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp
từ 05 năm trở lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên
cao cấp.
5.14 Người
có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì
được bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội.
Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ
cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực
hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6.15
Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên
được điều động đến công tác tại cơ quan thi hành án dân sự, người đã từng là
Chấp hành viên nhưng được bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương
đương không qua thi tuyển.
7.16
Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó
thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều này đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên có thể được
bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp; có 10 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể
được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp; có 15 năm làm công tác pháp luật trở
lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp không qua thi tuyển.
Điều 19. Miễn nhiệm
Chấp hành viên
1. Chấp hành viên đương nhiên được miễn nhiệm
trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định
miễn nhiệm Chấp hành viên trong các trường hợp sau đây:
a) Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét
thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành viên;
b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên hoặc vì lý do khác mà không còn đủ tiêu
chuẩn để làm Chấp hành viên.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục miễn
nhiệm Chấp hành viên.
Điều 20. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chấp hành viên
1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được
phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.
2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định;
áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo
đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
Chấp hành viên.
3. Triệu tập đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án.
4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án
của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối
hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên
quan đến thi hành án.
5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi
hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu
giữ tài sản thi hành án.
6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người
chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật.
7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật
về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để
thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp
luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.
9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi
hành công vụ theo quy định của Chính phủ.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm và uy tín.
Điều 21. Những việc
Chấp hành viên không được làm
1. Những việc mà pháp luật quy định công chức
không được làm.
2. Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.
3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải
quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người
có trách nhiệm thi hành án.
4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản
thi hành án.
5. Thực hiện việc thi hành án liên quan đến
quyền, lợi ích của bản thân và những người sau đây:
a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của
Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên;
c) Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà,
bác, chú, cậu, cô, dì.
6. Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục,
phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ
quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.
8. Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết
định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được giao
không có căn cứ pháp luật.
Điều 22. Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự phải là Chấp hành viên. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó
thủ trưởng cơ quan thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ
nhiệm, miễn nhiệm.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự,
thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự và cơ quan thi hành án trong quân đội.
Điều 23. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ra quyết định về thi hành án theo thẩm
quyền;
b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân
sự của cơ quan thi hành án dân sự;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp
tổ chức thi hành án;
d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định
giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong
bản án, quyết định đó để thi hành;
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy
định của pháp luật;
e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện
kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi
phạm;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp
hành viên;
h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê
thi hành án;
i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi
hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ
quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.
Điều 24. Biên chế,
kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi hành án dân sự
Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở
làm việc, công cụ hỗ trợ thi hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và phương
tiện, trang thiết bị cần thiết khác cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 25. Trang
phục, phù hiệu, chế độ đối với công chức làm công tác thi hành án dân sự
Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức
khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang phục, phù hiệu để sử dụng
trong khi thi hành công vụ, được hưởng tiền lương, chế độ phụ cấp phù hợp với
nghề nghiệp và chế độ ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 26. Hướng dẫn
quyền yêu cầu thi hành án dân sự
Khi ra bản án, quyết định, Tòa án, Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương sự,
đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa
vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 27. Cấp bản
án, quyết định
Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh,
Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật
này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành”.
Điều 28. Chuyển
giao bản án, quyết định
1.17
Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại các điểm a,
b, c, d và g khoản 1 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó
cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2.18
Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại điểm a khoản
2 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành
án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết
định.
3.19
Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành
án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê
biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác
có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ
quan thi hành án dân sự, Tòa án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê
biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.
Điều 29. Thủ tục
nhận bản án, quyết định
20
Khi nhận bản án, quyết định do Tòa án, Trọng
tài thương mại chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ
nhận bản án, quyết định.
Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ
tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án,
quyết định và tên Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định; tên,
địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan.
Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định
phải có chữ ký của hai bên; trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu
có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo
bằng văn bản cho Tòa án, Trọng tài thương mại đã chuyển giao biết.
Điều 30. Thời hiệu
yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành
án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi
hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được
ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ
đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định
kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến
hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ
thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không
tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án
đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng
minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu
cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện
bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 31. Tiếp nhận,
từ chối yêu cầu thi hành án
21
1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người
khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng
lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định,
tài liệu khác có liên quan.
Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày
người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi
gửi.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người
phải thi hành án;
d) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành
án của người phải thi hành án, nếu có;
e) Ngày, tháng, năm làm đơn;
g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường
hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của
pháp nhân, nếu có.
3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình
bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản
này có giá trị như đơn yêu cầu.
4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan
thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào
sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu
thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp
sau đây:
a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi
hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết
định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự
theo quy định của Luật này;
b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu
không có thẩm quyền thi hành án;
c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 35. Thẩm quyền
thi hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có
thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương25 nơi
cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương26
đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương27 nơi
cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
c)28
Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân
cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành
án dân sự có trụ sở;
d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi
hành án cấp quân khu ủy thác.
2.29
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi
hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn;
b) Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp
cao;
c) Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao
chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
d) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài,
quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam;
đ) Phán quyết, quyết định của Trọng tài
thương mại;
e) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
g) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án
dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
h) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi
hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà
thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
i) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1
Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp
về thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm
quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài
sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí
và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân
khu và tương đương trên địa bàn;
b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài
sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí
và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu
vực trên địa bàn;
c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài
sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí
và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung
ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
d)30
Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao
cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp
quân khu khác ủy thác.
Điều 36. Ra quyết
định thi hành án
31
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu
cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ
chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu
lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu
hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác
thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời;
e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản
này thì phải ra ngay quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản
này thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định.
3. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ,
tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ
chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án,
người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi
hành án.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 37. Thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi hành án
1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi
hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp
sau đây:
a) Quyết định về thi hành án được ban hành
không đúng thẩm quyền;
b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm
thay đổi nội dung vụ việc;
c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không
còn;
d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54
của Luật này.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi
hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa
đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong
trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung
vụ việc thi hành án.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi
hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định hủy
hoặc yêu cầu hủy quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường
hợp sau đây:
a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các
khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới,
Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu
cầu;
b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp
luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy
bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý
của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ.
Điều 38. Gửi quyết
định về thi hành án
32
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định, các quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Quyết định cưỡng chế thi hành án phải được
gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.
Điều 39. Thông báo
về thi hành án
1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy
triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho
đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ
theo nội dung của văn bản đó.
2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương
sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
3. Việc thông báo được thực hiện theo các
hình thức sau đây:
a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết công khai;
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
4. Chi phí thông báo do người phải thi hành
án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc
người được thi hành án chịu.
Điều 40. Thủ tục
thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Văn bản thông báo cho cá nhân phải được
giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm chỉ.
2. Trường hợp người được thông báo vắng mặt
thì văn bản thông báo được giao cho một trong số những người thân thích có đủ
năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông,
bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc
chồng của đương sự.
Việc giao thông báo phải lập thành biên bản.
Ngày lập biên bản là ngày được thông báo hợp lệ.
Trường hợp người được thông báo không có
người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng người
đó từ chối nhận văn bản thông báo hoặc người được thông báo vắng mặt mà không
rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông báo phải lập biên bản về việc
không thực hiện được thông báo, có chữ ký của người chứng kiến và thực hiện
việc niêm yết công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
3. Trường hợp người được thông báo đã chuyển
đến địa chỉ mới thì phải thông báo theo địa chỉ mới của người được thông báo.
Điều 41. Thủ tục
thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được thông báo là cơ quan,
tổ chức thì văn bản thông báo phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo
pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và
phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông báo
có người đại diện tham gia việc thi hành án hoặc cử người đại diện nhận văn bản
thông báo thì những người này ký nhận văn bản thông báo. Ngày ký nhận là ngày
được thông báo hợp lệ.
1. Việc niêm yết công khai văn bản thông báo
chỉ được thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không thể
thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người
được thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật thực hiện việc niêm yết.
2. Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục
sau đây:
a) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ
quan thi hành án dân sự, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư
trú cuối cùng của người được thông báo;
b) Lập biên bản về việc niêm yết công khai,
trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn
bản thông báo; có chữ ký của người chứng kiến.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản thông
báo là 10 ngày, kể từ ngày niêm yết. Ngày niêm yết là ngày được thông báo hợp
lệ.
Điều 43. Thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc khi đương sự có yêu
cầu.
2. Trường hợp xác định đương sự đang có mặt
tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo
ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương của địa phương đó hai lần trong 02 ngày liên
tiếp.
Trường hợp xác định đương sự không có mặt tại
địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày
trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của trung ương
hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
3. Ngày thực hiện việc thông báo lần hai trên
phương tiện thông tin đại chúng là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 44. Xác minh
điều kiện thi hành án
33
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi
hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.
Người phải thi hành án phải kê khai trung
thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với
cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có
điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác
minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình
phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú
mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần.
Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành
án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được
thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông
tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền
cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, cư trú,
làm việc hoặc có trụ sở để xác minh điều kiện thi hành án.
4. Khi xác minh điều kiện thi hành án, Chấp
hành viên có trách nhiệm sau đây:
a) Xuất trình thẻ Chấp hành viên;
b) Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các
điều kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức
năng đăng ký tài sản, giao dịch đó;
c) Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn
bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết
khác;
d) Trường hợp người phải thi hành án là cơ
quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn,
tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo
quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án;
đ) Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê
chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết;
e) Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác
minh có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức,
cá nhân nơi tiến hành xác minh.
5. Người được thi hành án có quyền tự mình
hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin
về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ
quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết hoặc
kết quả xác minh của Chấp hành viên và người được thi hành án khác nhau hoặc có
kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại. Việc xác minh lại
được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả
xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân
dân.
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án:
a) Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp - hộ
tịch, địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã
khác và cá nhân có liên quan thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu
trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp;
b) Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín
dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin
hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung
cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; ký vào biên
bản trong trường hợp Chấp hành viên xác minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của
Chấp hành viên, đối với thông tin về tài khoản thì phải cung cấp ngay;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ
thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách
nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy
quyền của người được thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
7. Trường hợp người được thi hành án, cơ
quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về
điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại
thì phải bồi thường.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44a. Xác định
việc chưa có điều kiện thi hành án 34
1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành
án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều
kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án không có thu nhập
hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án,
người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc
có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi
hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để
thi hành án;
b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa
vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không
thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng
không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;
c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của
người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi
dưỡng.
2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải
thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải
trên trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi
hành thì cơ quan thi hành án phải tổ chức thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 45. Thời hạn
tự nguyện thi hành án
35
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày,
kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được
thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi
hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh
việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương
IV của Luật này.
Điều 46. Cưỡng chế
thi hành án
1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45
của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự
nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong
thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo
quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Điều 47. Thanh toán
tiền, trả tài sản thi hành án
36
1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi
phí thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này thì
được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao
động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền
bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần;
b) Án phí, lệ phí Tòa án;
c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản
án, quyết định.
2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án
thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:
a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự
quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều
người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà
họ được thi hành án;
b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định
cưỡng chế thi hành án được thanh toán cho những người được thi hành án tính đến
thời điểm có quyết định cưỡng chế đó; số tiền còn lại được thanh toán cho những
người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm
thanh toán;
c) Sau khi thanh toán theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản này, số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.
3. Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
mà bên nhận cầm cố, thế chấp là bên được thi hành án hoặc trường hợp bán tài
sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể
thì số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp, bị kê biên được ưu
tiên thanh toán cho bên nhận cầm cố, thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ được bảo đảm
sau khi trừ án phí của bản án, quyết định đó, chi phí cưỡng chế và khoản tiền
quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này.
Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà
bên nhận cầm cố, thế chấp không phải là người được thi hành án thì người nhận
cầm cố, thế chấp được ưu tiên thanh toán trước khi thanh toán các khoản theo
quy định tại Điều này.
4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá
sản thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu
được tiền, tài sản thi hành án, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán
tiền, trả tài sản thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trường hợp đương sự không đến nhận thì tiền,
tài sản đó được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này.
1.37
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn
thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác
nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự theo quyết định của Tòa án;
b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải
thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể
tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc
đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký
của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không
phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;
d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ
lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản
được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà
giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;
đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ
quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ
quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2
Điều 179 của Luật này;
e) Người được nhận tài sản, người được giao
nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người
được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;
g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành
án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
h) Tài sản kê biên không bán được mà người
được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104
của Luật này.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có
thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã
được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận
được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ
trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành
án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án
khi xét thấy cần thiết.
Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần
hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông
báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án chỉ được yêu
cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể
khắc phục được.
Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của
người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ
ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì
người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là
05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1
Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định
hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi
căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn
hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về
việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải
ra quyết định tiếp tục thi hành án.
Điều 49. Tạm đình
chỉ thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình
chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định đã được thi
hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông
báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị.
Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do
có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành
án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Tòa án về việc
đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.
Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành
án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án.
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được một trong các quyết định sau đây:
a) Quyết định rút kháng nghị của người có
thẩm quyền;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa
án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;
c) Quyết định của Tòa án về việc đình chỉ tiến
hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
1.38
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định
đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án chết không để lại
di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án,
quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
b) Người được thi hành án chết mà theo quy
định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không
được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
c) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc
người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ
thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết
định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người thứ ba;
d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc
toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật này;
đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị
giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ
không được chuyển giao cho tổ chức khác;
e) Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;
g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản
đối với người phải thi hành án;
h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng
theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.
2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành
án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 52. Kết thúc
thi hành án
40
Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong
trường hợp sau đây:
1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự
về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Có quyết định đình chỉ thi hành án.
Điều 53. Xác nhận
kết quả thi hành án
Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
dân sự xác nhận kết quả thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy
xác nhận kết quả thi hành án.
Điều 54. Chuyển
giao quyền và nghĩa vụ thi hành án
1. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi
hành án đối với tổ chức được thực hiện như sau:
a) Trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới tiếp
tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
b) Trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp nhập
tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
c) Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết
định chia, tách phải xác định rõ cá nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện quyền,
nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, tách, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Nếu quyết định chia, tách không quy định
nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách
nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách;
d)41
Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết trước khi ra
quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể được
chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ
thi hành án.
Trường hợp doanh nghiệp giải thể do bị thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp thì
nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi
hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản để thi hành án không còn
do thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải
thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương
ứng với tài sản đó;
đ) Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi
hành án được thực hiện theo quyết định về phá sản;
e)42
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công
ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì
sau khi chuyển đổi, công ty cổ phần tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành
án.
2. Trường hợp người được thi hành án, người
phải thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển
giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án có
quyền làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi
hành án theo quy định của Luật này.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa
vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án
trước đây.
Đối với các quyết định, thông báo khác về thi
hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ
nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy định
của Luật này.
4. Trường hợp đương sự thỏa thuận về việc
chuyển giao quyền, nghĩa vụ về thi hành án cho người thứ ba thì người thứ ba có
quyền, nghĩa vụ của đương sự.
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải
ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án
có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.
2. Trường hợp người phải thi hành án có tài
sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở nhiều địa phương thì Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự ủy thác thi hành án từng phần cho cơ quan thi hành án dân sự
nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án để thi hành phần nghĩa vụ
của họ.
Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên
quan đến tài sản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác đến cơ quan
thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; nếu không xác định
được nơi có tài sản hoặc nơi có tài sản trùng với nơi làm việc, cư trú, có trụ
sở của người phải thi hành án thì ủy thác đến nơi làm việc, cư trú hoặc nơi có
trụ sở của người đó.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà
người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở các địa phương khác nhau thì
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến
cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi
hành án có điều kiện thi hành án.
3. Việc ủy thác phải thực hiện trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác. Trường hợp cần thiết
phải ủy thác việc thi hành quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời thì việc ủy thác phải thực hiện ngay sau khi có căn cứ ủy thác.
Điều 56. Thẩm quyền
ủy thác thi hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ủy
thác thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh nơi khác thi hành các bản án, quyết định về nhận người lao động trở lại
làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan nhà
nước cấp tỉnh trở lên; bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan
đến quyền sở hữu trí tuệ; quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
b) Ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp quân
khu thi hành vụ việc mà đương sự hoặc tài sản có liên quan đến quân đội trên
địa bàn;
c) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện vụ việc khác, trừ những trường hợp quy định tại điểm a và điểm b của
khoản này.
2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy
thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh nơi khác, cơ quan thi hành án cấp quân khu, cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện khác có điều kiện thi hành.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác
vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án cấp quân
khu khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện có điều kiện thi hành.
Điều 57. Thực hiện
ủy thác thi hành án
1. Trước khi ủy thác, cơ quan thi hành án dân
sự phải xử lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên tại địa bàn có
liên quan đến khoản ủy thác. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra quyết định
thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án và ra quyết định ủy thác
cho nơi có điều kiện thi hành.
2. Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác
không được trả lại quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác
mà phải tiếp tục thực hiện việc thi hành án theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn, sai sót rõ ràng về thẩm quyền của
cơ quan nhận ủy thác thi hành án, nội dung thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy
thác về việc nhận được quyết định ủy thác.
Điều 58. Bảo quản
tài sản thi hành án
1. Việc bảo quản tài sản thi hành án được
thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Giao cho người phải thi hành án, người
thân thích của người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của
Luật này hoặc người đang sử dụng, bảo quản;
b) Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản;
c) Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án
dân sự.
2. Tài sản là kim khí quý, đá quý, tiền hoặc
giấy tờ có giá được bảo quản tại Kho bạc nhà nước.
3. Việc giao bảo quản tài sản phải được lập
biên bản ghi rõ loại tài sản, tình trạng tài sản, giờ, ngày, tháng, năm giao; họ,
tên Chấp hành viên, đương sự, người được giao bảo quản, người làm chứng, nếu có;
quyền, nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản và có chữ ký của các bên.
Trường hợp có người từ chối ký thì phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Người được giao bảo quản tài sản quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản
tài sản. Thù lao và chi phí bảo quản tài sản do người phải thi hành án chịu,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Biên bản giao bảo quản tài sản được giao
cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người được giao bảo quản
tài sản hoặc người đang sử dụng, bảo quản tài sản và lưu hồ sơ thi hành án.
5. Người được giao bảo quản tài sản vi phạm
quy định của pháp luật trong việc bảo quản tài sản thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Việc thi
hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
Trường hợp theo bản án, quyết định mà một bên
được nhận tài sản và phải thanh toán cho người khác giá trị tài sản họ được
nhận, nhưng tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi và một trong các
bên đương sự có yêu cầu định giá tài sản đó thì tài sản được định giá theo quy
định tại Điều 98 của Luật này để thi hành án.
Điều 60. Phí thi
hành án dân sự
Người được thi hành án phải nộp phí thi hành
án dân sự.
Chính phủ quy định mức phí thi hành án dân
sự, thủ tục thu nộp, quản lý, sử dụng phí thi hành án dân sự.
Điều 61. Điều kiện
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước 43
1. Người phải thi hành án được xét miễn nghĩa
vụ thi hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài
sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không
có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi
hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;
b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết
định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới
2.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án
đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng.
2. Người phải thi hành án đã thi hành được
một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ
còn lại khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết
định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng hoặc
hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn
lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Người phải thi hành án đã thi hành được
một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà thuộc trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này thì được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án khi có một
trong các điều kiện sau đây:
a) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết
định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải thi
hành án;
b) Hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết
định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng,
mỗi lần giảm không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối
đa không quá 50.000.000 đồng.
4. Người phải thi hành án đã tích cực thi
hành được một phần án phí, tiền phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt
khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không
thể tiếp tục thi hành được phần nghĩa vụ còn lại hoặc lập công lớn thì được xét
miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại.
5. Người phải thi hành án quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm đối
với mỗi bản án, quyết định.
Quyết định thi hành án lần đầu là căn cứ để
xác định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn Điều này.
Điều 62. Hồ sơ đề
nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước
Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị
Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao gồm các
tài liệu sau đây:
1. Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện
kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt.
2. Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự.
3. Biên bản xác minh điều kiện thi hành án
của người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng
trước khi đề nghị xét miễn, giảm.
4. Tài liệu khác chứng minh điều kiện được
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu có.
5. Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng
cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án.
1. Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi
chung là Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương44) nơi cơ quan thi hành án dân sự đang
tổ chức việc thi hành án có trụ sở.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải
thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ
sơ, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phải mở phiên họp xét miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án.
3. Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp,
cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.
Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị
xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét
miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm sát,
cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận một
phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải gửi
quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi hành án, Viện kiểm sát cùng
cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại tạm giam nơi người được
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang
chấp hành hình phạt tù.
1. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn
kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.
Hết thời hạn kháng nghị, Viện kiểm sát không
kháng nghị thì quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và văn bản kháng nghị lên Tòa án cấp
trên trực tiếp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ kháng nghị, Tòa án cấp trên trực tiếp phải mở phiên họp để xét kháng
nghị.
Phiên họp xét kháng nghị do một Thẩm phán chủ
trì, có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp cần
thiết, Tòa án yêu cầu đại diện cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị
xét miễn, giảm tham dự. Thẩm phán chủ trì phiên họp ra quyết định giải quyết
kháng nghị.
Quyết định của Tòa án về giải quyết kháng
nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án có hiệu lực thi hành.
4. Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định
kháng nghị trước hoặc trong phiên họp xét kháng nghị thì Tòa án ra quyết định
đình chỉ việc xét kháng nghị. Quyết định của Tòa án về việc miễn, giảm thi hành
án bị kháng nghị có hiệu lực thi hành.
5. Trường hợp sau khi quyết định cho miễn,
giảm thi hành án có hiệu lực mà phát hiện người phải thi hành án có hành vi cất
giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn, giảm, trốn tránh việc thi hành án thì cơ
quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm có trách nhiệm
đề nghị Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự và tố tụng dân sự xem xét việc kháng nghị quyết
định miễn, giảm thi hành án theo thủ tục tái thẩm.
Điều 65. Bảo đảm
tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án
Trường hợp cơ quan, tổ chức hoạt động hoàn
toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phải thi hành án đã áp dụng mọi
biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không có khả năng thi hành án thì ngân
sách nhà nước bảo đảm nghĩa vụ thi hành án. Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối
với người gây ra thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, đối
tượng, thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án.
BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Mục 1. BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN
Điều 66. Biện pháp
bảo đảm thi hành án
1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo
yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án
nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi
áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo
trước cho đương sự.
2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện
pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường
hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị
áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
a) Phong tỏa tài khoản;
b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay
đổi hiện trạng về tài sản.
Điều 67. Phong tỏa
tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ 45
1. Việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi
gửi giữ được thực hiện trong trường hợp người phải thi hành án có tài khoản,
tài sản gửi giữ.
2. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở
nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên phải
giao quyết định phong tỏa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản,
tài sản của người phải thi hành án.
Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài
sản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong
tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản
lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản
đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết
định phong tỏa tài khoản, tài sản.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài
khoản, tài sản phải thực hiện ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài
khoản, tài sản. Biên bản, quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản trong trường
hợp này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra
quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Chấp hành viên phải áp
dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa theo quy
định của Luật này.
Điều 68. Tạm giữ
tài sản, giấy tờ của đương sự
46
1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi
hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà
đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành
viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ.
2. Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải
xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao quyết
định tạm giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý,
sử dụng.
Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ
mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu
giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên
bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên
bản, quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp.
3. Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên
bản có chữ ký của Chấp hành viên và người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy
tờ; trường hợp người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký thì phải
có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao
cho người quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ.
4. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng
minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với
tài sản, giấy tờ tạm giữ.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác
minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền
sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn
cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải
thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo
quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản,
giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án
hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực hiện
xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài sản,
giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng.
Điều 69. Tạm dừng
việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản 47
1. Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện
đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi
hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên ra quyết định
tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài
sản của người phải thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án với
người khác.
2. Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển
quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản phải được gửi ngay cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở
hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.
3. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng
minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với
tài sản.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác
minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền sở hữu,
sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy
tờ, giao dịch liên quan đến tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn
cứ xác định tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án,
Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại
Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản không thuộc quyền
sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án thì Chấp hành viên phải ra quyết
định chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi
hiện trạng tài sản.
Mục 2. QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Điều 70. Căn cứ
cưỡng chế thi hành án
Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:
1. Bản án, quyết định.
2. Quyết định thi hành án.
3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ
trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và
trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án.
Điều 71. Biện pháp
cưỡng chế thi hành án
1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử
lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành
án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi
hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành
án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền
tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc
không được thực hiện công việc nhất định.
Điều 72. Kế hoạch
cưỡng chế thi hành án
48
1. Chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng chế thi
hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng.
2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án có các nội
dung chính sau đây:
a) Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;
b) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
c) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
d) Phương án tiến hành cưỡng chế;
đ) Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng
chế;
e) Dự trù chi phí cưỡng chế.
3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho
Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ
chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cưỡng chế thi
hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo
kế hoạch, yêu cầu của Chấp hành viên.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ
quan Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng
chế.
Cơ quan Công an có trách nhiệm bố trí lực
lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời
ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, chống đối việc thi hành án,
tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.
Điều 73. Chi phí
cưỡng chế thi hành án
1. Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng
chế thi hành án sau đây:
a) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;
b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê
phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương
tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;
c) Chi phí cho việc định giá, giám định tài
sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
d) Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản
tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản
chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để
thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
đ) Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản,
giấy tờ;
e) Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp
tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.
2. Người được thi hành án phải chịu chi phí
cưỡng chế thi hành án sau đây:
a)49
Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án
yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về
định giá;
b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn,
phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải
chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
3. Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế
thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy
định về định giá;
b)50
Chi phí xác minh điều kiện thi hành án;
c) Chi phí cần thiết khác theo quy định của
Chính phủ;
d) Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi
phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.
4. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và
thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày
cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi
phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.
5. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án
được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ
chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi
hành án.
6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự
nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể
cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền,
Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước
đó.
7. Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người
trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp,
miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 74. Xác định,
phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án 51
1. Trường hợp chưa xác định được phần quyền
sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối
tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải
thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng
đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải
quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại
Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải
quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu
Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người
phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp
hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng
đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng
dân sự.
Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định
của Tòa án.
2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác
định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:
a) Đối với tài sản chung có thể chia được thì
Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở
hữu của người phải thi hành án;
b) Đối với tài sản chung không thể chia được
hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên
có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho
chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
3. Chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua
phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung.
Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản
thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu
chung mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định trong thời
hạn 03 tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với những lần
bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp
lệ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
hết thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu chung không mua tài sản thì tài sản được bán
theo quy định tại Điều 101 của Luật này.
Điều 75. Giải quyết
tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án 52
1. Trường hợp tài sản của người phải thi hành
án bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên
thông báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại
Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông
báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo
quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông
báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc
không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản
để thi hành án theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch
liên quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp
hành viên thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao
dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến
giao dịch đó.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông
báo mà người được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án
tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ
liên quan đến giao dịch đó.
3. Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án
giải quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này và khoản 1, khoản
2 Điều này để thi hành án thì không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án.
Mục 3. CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN
Điều 76. Khấu trừ
tiền trong tài khoản
1. Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ tiền
trong tài khoản của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không được vượt
quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế.
2. Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu
trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang quản
lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án
dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định khấu trừ.
Điều 77. Chấm dứt
phong tỏa tài khoản
1. Việc phong tỏa tài khoản được chấm dứt
trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án đã thi hành xong
nghĩa vụ thi hành án;
b) Cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu
của Chấp hành viên về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án;
c) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo
quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc
phong tỏa tài khoản ngay sau khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 78. Trừ vào
thu nhập của người phải thi hành án
1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm
tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu
nhập hợp pháp khác.
2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi
hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của đương sự;
b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu
nhập của người phải thi hành án;
c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo
định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải
thi hành án không đủ để thi hành án.
3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu
nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền
công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được
nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Đối với thu nhập
khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án,
nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động,
Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền
lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 79. Thu tiền
từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án
1. Trường hợp người phải thi hành án có thu
nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt
động kinh doanh của người đó để thi hành án.
Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số
tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án
và gia đình.
2. Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho
người phải thi hành án.
Điều 80. Thu tiền
của người phải thi hành án đang giữ
Trường hợp phát hiện người phải thi hành án
đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án
thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập
biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người
phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Điều 81. Thu tiền
của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
Trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ
tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền
đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có
nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập
biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho
người phải thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên
bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Mục 4. CƯỠNG CHẾ
ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 82. Thu giữ
giấy tờ có giá
1. Trường hợp phát hiện người phải thi hành
án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi
hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.
2. Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao
giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phải thi hành án hoặc cơ
quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá không giao giấy tờ cho cơ quan thi
hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển
giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án.
Việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Mục 5. CƯỠNG CHẾ
ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 84. Kê biên,
sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ
1. Chấp hành viên ra quyết định kê biên quyền
sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án.
Trường hợp người phải thi hành án là chủ sở
hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác thì quyền sở hữu trí tuệ vẫn bị kê biên.
2. Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người
phải thi hành án, tùy từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Chấp hành viên
thu giữ các giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi
hành án.
3. Trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc
phòng, an ninh, dân sinh và lợi ích của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật sở
hữu trí tuệ mà Nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền
của mình cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong thời gian nhất định
thì Chấp hành viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi
hành án trong thời gian bắt buộc phải chuyển giao.
4. Chấp hành viên quyết định giao cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được giao sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phải nộp số
tiền thu được sau khi trừ các chi phí cần thiết cho cơ quan thi hành án dân sự
để thi hành án.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu
tổ chức chuyên môn, nghề nghiệp về sở hữu trí tuệ thu và quản lý thu nhập, lợi
nhuận từ việc sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành
án.
5. Trường hợp người phải thi hành án đã
chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà chưa
được thanh toán hoặc mới được thanh toán một phần tiền thì Chấp hành viên ra
quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao nộp khoản tiền chưa
thanh toán để thi hành án.
Điều 85. Định giá
quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền sở hữu trí tuệ được định giá theo
quy định tại Điều 98 và Điều 99 của Luật này và pháp luật về quyền sở hữu trí
tuệ.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục,
phương pháp định giá và thẩm quyền định giá quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 86. Bán đấu
giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền sở hữu trí tuệ được bán đấu giá theo
quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật về quyền sở hữu trí
tuệ.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán
đấu giá và thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ.
Mục 6. CƯỠNG CHẾ
ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ VẬT
Điều 87. Tài sản
không được kê biên
1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của
pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do
ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.
2. Tài sản sau đây của người phải thi hành án
là cá nhân:
a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu
hoạch mới;
b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của
người phải thi hành án và gia đình;
c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật
dụng dùng để chăm sóc người ốm;
d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập
quán ở địa phương;
đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị
không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người
phải thi hành án và gia đình;
e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải
thi hành án và gia đình.
3. Tài sản sau đây của người phải thi hành án
là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho
người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn
cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết
bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để
kinh doanh;
c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo
đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Điều 88. Thực hiện
việc kê biên
1. Trước khi kê biên tài sản là bất động sản
ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền
cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp
cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể ủy
quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được
thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được ủy quyền vắng mặt thì Chấp hành
viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào
nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp
hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê
biên.
Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến
trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài
sản đó mà phải mở khóa, phá khóa, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo quy
định tại Điều 93 của Luật này.
2. Việc kê biên tài sản phải lập biên bản.
Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên,
đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người
có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài
sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc
người được ủy quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện
tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.
1. Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng
đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy
định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin
về tài sản, giao dịch đã đăng ký.
2. Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo
bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy
định tại khoản 1 Điều 178 của Luật này.
Điều 90. Kê biên,
xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp
1. Trường hợp người phải thi hành án không
còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành
viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố,
thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí
cưỡng chế thi hành án.
2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp,
Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử
lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán
theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.
Điều 91. Kê biên
tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ tài
sản của người phải thi hành án, kể cả trường hợp tài sản được xác định bằng bản
án, quyết định khác thì Chấp hành viên ra quyết định kê biên tài sản đó để thi
hành án; trường hợp người thứ ba không tự nguyện giao tài sản thì Chấp hành
viên cưỡng chế buộc họ phải giao tài sản để thi hành án.
Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì
người thuê được tiếp tục thuê theo hợp đồng đã giao kết.
1. Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, cơ quan,
tổ chức nơi người phải thi hành án có vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn
góp của người phải thi hành án để kê biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp cần
thiết, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của
người phải thi hành án; trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định phần
giá trị vốn góp của người phải thi hành án để cưỡng chế thi hành án.
2. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án xác định
phần vốn góp của người phải thi hành án.
Điều 93. Kê biên đồ
vật bị khóa, đóng gói
Khi kê biên đồ vật đang bị khóa hoặc đóng gói
thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý
đồ vật mở khóa, mở gói; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành
viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khóa, phá khóa hoặc mở
gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án phải
chịu thiệt hại do việc mở khóa, phá khóa, mở gói.
Trường hợp cần thiết, sau khi mở khóa, phá
khóa, mở gói, Chấp hành viên niêm phong đồ vật và giao bảo quản theo quy định
tại Điều 58 của Luật này.
Việc mở khóa, phá khóa, mở gói hoặc niêm
phong phải lập biên bản, có chữ ký của những người tham gia và người làm chứng.
Điều 94. Kê biên
tài sản gắn liền với đất
Khi kê biên tài sản là công trình xây dựng
gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử
dụng đất không được kê biên theo quy định của pháp luật hoặc việc tách rời tài
sản kê biên và đất không làm giảm đáng kể giá trị tài sản đó.
1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của
người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó
không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp
người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án.
2. Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử
dụng đất gắn liền với nhà ở. Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền sử
dụng của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và quyền sử dụng đất
để thi hành án nếu người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trường hợp người có quyền
sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu
việc tách rời nhà ở và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.
3. Khi kê biên nhà ở của người phải thi hành
án đang cho thuê, cho ở nhờ thì Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người
đang thuê, đang ở nhờ biết.
Trường hợp tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng
đang cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn
thì người thuê có quyền tiếp tục được thuê hoặc lưu cư theo quy định của Bộ
luật dân sự.
4. Việc kê biên nhà ở bị khóa được thực hiện
theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
Điều 96. Kê biên
phương tiện giao thông
1. Trường hợp kê biên phương tiện giao thông
của người phải thi hành án, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án,
người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện
đó, nếu có.
2. Đối với phương tiện giao thông đang được
khai thác sử dụng thì sau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc giao
cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử
dụng, bảo quản nhưng không được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp.
Trường hợp giao cho người phải thi hành án,
người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng phương tiện giao thông
thì Chấp hành viên cấp cho người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để phương
tiện được phép tham gia giao thông.
3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao
thông đối với phương tiện bị kê biên.
4. Việc kê biên đối với tàu bay, tàu biển để
thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu
biển.
Trường hợp người phải thi hành án có tài sản
mang lại hoa lợi, Chấp hành viên kê biên hoa lợi đó để bảo đảm thi hành án. Đối
với hoa lợi là lương thực, thực phẩm thì khi kê biên, Chấp hành viên phải để
lại một phần để người phải thi hành án và gia đình họ sinh sống theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Điều 98. Định giá
tài sản kê biên
1. Ngay khi kê biên tài sản mà đương sự thỏa
thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập
biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do đương sự thỏa thuận là giá khởi điểm
để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá thì
Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định
giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên
trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự không thỏa thuận được về giá và
không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá;
b) Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn
từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;
c) Thi hành phần bản án, quyết định quy định
tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.
3. Chấp hành viên xác định giá trong các trường
hợp sau đây:
a) Không thực hiện được việc ký hợp đồng dịch
vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau
hỏng hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự không thỏa thuận được với nhau về giá.
Chính phủ quy định về tài sản có giá trị nhỏ.
Điều 99. Định giá
lại tài sản kê biên
1. Việc định giá lại tài sản kê biên được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Chấp hành viên có vi phạm nghiêm trọng quy
định tại Điều 98 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản;
b)53
Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo
công khai về việc bán đấu giá tài sản. Yêu cầu định giá lại chỉ được thực hiện
một lần và chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá và phải
nộp ngay tạm ứng chi phí định giá lại tài sản.
2. Việc định giá lại tài sản kê biên được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 98 của Luật này.
3.54
Giá thẩm định lại được lấy làm giá khởi điểm để bán đấu
giá theo quy định.
Điều 100. Giao tài
sản để thi hành án
1. Trường hợp đương sự thỏa thuận để người
được thi hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án
thì Chấp hành viên lập biên bản về việc thỏa thuận.
Trường hợp có nhiều người được thi hành án
thì người nhận tài sản phải được sự đồng ý của những người được thi hành án
khác và phải thanh toán lại cho những người được thi hành án khác số tiền tương
ứng tỷ lệ giá trị mà họ được hưởng.
2. Việc giao tài sản để trừ vào số tiền được
thi hành án được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thỏa
thuận.
Điều 101. Bán tài
sản đã kê biên
1. Tài sản đã kê biên được bán theo các hình
thức sau đây:
a) Bán đấu giá;
b) Bán không qua thủ tục đấu giá.
2. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên
là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán
đấu giá thực hiện.
Đương sự có quyền thỏa thuận về tổ chức bán
đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp
hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do
đương sự thỏa thuận. Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp hành
viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản
được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được
thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ
ngày ký hợp đồng.
3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên
trong các trường hợp sau đây:
a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ
chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được
thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ
ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối
bán đấu giá.
4. Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán
đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống,
mau hỏng.
Việc bán tài sản phải được thực hiện trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.
5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm
việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành
án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi
hành án, tổ chức bán đấu giá.
Người phải thi hành án có trách nhiệm hoàn
trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các
bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo
quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 102. Hủy kết
quả bán đấu giá tài sản
55
1. Việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản được
thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; trường hợp kết
quả bán đấu giá tài sản bị hủy thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực
hiện theo quy định của Luật này.
2. Người mua được tài sản bán đấu giá, Chấp
hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về kết quả
bán đấu giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm trong quá trình bán
đấu giá tài sản.
3. Việc xử lý hậu quả và bồi thường thiệt hại
do kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy được giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Điều 103. Bảo vệ
quyền của người mua tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án 56
1. Người mua được tài sản bán đấu giá, người
nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản
đó.
2. Trường hợp người mua được tài sản bán đấu
giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị kháng
nghị, sửa đổi hoặc bị hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục giao tài sản,
kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người mua được
tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định
của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác.
3. Việc cưỡng chế giao tài sản cho người mua
được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án thực hiện theo quy
định tại các điều 114, 115, 116 và 117 của Luật này.
Điều 104. Xử lý tài
sản không có người tham gia đấu giá, bán đấu giá không thành 57
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo của tổ chức bán đấu giá về việc tài sản đưa ra bán đấu
giá lần đầu nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá
không thành thì Chấp hành viên thông báo và yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức
giảm giá tài sản.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo, nếu đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm
giá thì Chấp hành viên quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá.
2. Từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà
không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người
được thi hành án có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án đồng ý nhận
tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán
đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án
biết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người phải
thi hành án nhận được thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận tài
sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án
và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên
giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản, động
sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao
tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó cho người được thi hành án. Người phải thi
hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản cho
người được thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án.
3. Trường hợp người được thi hành án không
đồng ý nhận tài sản để thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá
tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Nếu giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn
chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án vẫn không nhận để trừ vào số tiền
được thi hành án thì tài sản được giao lại cho người phải thi hành án quản lý,
sử dụng. Người phải thi hành án không được đưa tài sản này tham gia các giao
dịch dân sự cho đến khi họ thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
4. Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành
các khoản nộp ngân sách nhà nước, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo về việc tài sản đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu
giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên quyết định giảm
giá để tiếp tục bán đấu giá tài sản.
5. Mỗi lần giảm giá theo quy định tại các
khoản 1, 3 và 4 Điều này không quá 10% giá khởi điểm của lần bán đấu giá liền
kề trước đó.
Điều 105. Giải tỏa
kê biên tài sản
1. Việc giải tỏa kê biên tài sản được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự thỏa thuận về việc giải tỏa kê
biên tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
b) Đương sự đã thực hiện xong nghĩa vụ thi
hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Có quyết định của người có thẩm quyền hủy
bỏ quyết định kê biên tài sản;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo
quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định giải tỏa kê
biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 106. Đăng ký,
chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản
1. Người mua được tài sản thi hành án, người
nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được pháp luật công nhận và
bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho người mua, người
nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản, giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều
này cho người mua tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền
được thi hành án.
3.58
Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án
dân sự;
b) Bản sao bản án, quyết định;
c) Quyết định thi hành án;
d) Quyết định kê biên tài sản, nếu có;
đ) Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết định
giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;
e) Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản.
4.59
Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất mà không có hoặc không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Chính phủ.
5.60
Đối với tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ đăng ký
thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký
quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
6.61
Giấy tờ được cấp mới thay thế cho giấy tờ không thu hồi
được. Giấy tờ không thu hồi được không còn giá trị.
Mục 7. CƯỠNG CHẾ
KHAI THÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 107. Cưỡng chế
khai thác đối với tài sản để thi hành án
1. Chấp hành viên cưỡng chế khai thác tài sản
của người phải thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản của người phải thi hành án có giá
trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành và tài sản đó có thể khai thác để thi
hành án;
b) Người được thi hành án đồng ý cưỡng chế
khai thác tài sản để thi hành án nếu việc khai thác tài sản không ảnh hưởng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Chấp hành viên phải ra quyết định cưỡng
chế khai thác tài sản. Quyết định ghi rõ hình thức khai thác; số tiền, thời
hạn, thời điểm, địa điểm, phương thức nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân sự
để thi hành án.
Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản phải
được gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký đối với tài sản đó và
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản.
Việc thực hiện giao dịch, chuyển giao quyền
sở hữu tài sản đối với tài sản đang khai thác phải được sự đồng ý của Chấp hành
viên.
Điều 108. Hình thức
cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án
Tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng
chế khai thác để thi hành án theo các hình thức sau đây:
1. Tài sản mà người phải thi hành án đang
trực tiếp khai thác hoặc cho người khác khai thác thì người đang khai thác được
tiếp tục khai thác.
Trường hợp tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng
đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký hợp
đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản.
2. Người khai thác tài sản quy định tại khoản
1 Điều này phải nộp số tiền thu được từ việc khai thác tài sản cho cơ quan thi
hành án dân sự, sau khi trừ các chi phí cần thiết.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu
mà người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác thì Chấp
hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.
Điều 109. Chấm dứt
việc cưỡng chế khai thác tài sản
1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc
cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc
làm cản trở đến việc thi hành án;
b) Người phải thi hành án, người khai thác
tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác tài
sản;
c) Người phải thi hành án đã thực hiện xong
nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án.
2. Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài
sản chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành
viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án.
Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản
chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định giải
tỏa việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành
án.
Mục 8. CƯỠNG CHẾ ĐỐI
VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 110. Quyền sử
dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án
1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng
đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch
phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử
lý quyền sử dụng đất đó.
Điều 111. Kê biên
quyền sử dụng đất
1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành
viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử
dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản
gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đất của người phải thi hành án có
tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì
Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản
gắn liền với đất.
3. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập
biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký
của những người tham gia kê biên.
Điều 112. Tạm giao
quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên
1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang
do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm
giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.
Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do
tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức,
cá nhân đó.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm
giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử
dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân
sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng
đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:
a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất,
số bản đồ;
b) Hiện trạng sử dụng đất;
c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử
dụng đất;
d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được
tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.
4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai
thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn
bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không
được sử dụng đất trái mục đích.
Điều 113. Xử lý tài
sản gắn liền với đất đã kê biên
1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê
biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:
a) Đối với tài sản có trước khi người phải
thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người
có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải
thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì
Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thỏa
thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thỏa thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài
sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người
phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp người có tài sản là người thuê đất
hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không
hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng
thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá,
người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký
kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng
đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người
được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của
người có tài sản gắn liền với đất;
b) Đối với tài sản có sau khi người phải thi
hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có
tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải
thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản
không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành
viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.
Đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người
có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì
tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ
trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất đồng ý mua tài sản;
c) Người có tài sản gắn liền với đất của
người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu
tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu
giá, tháo dỡ tài sản.
2. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của người
phải thi hành án gắn liền với quyền sử dụng đất đã kê biên thì Chấp hành viên
xử lý tài sản cùng với quyền sử dụng đất.
3. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi
ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất
khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý
khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín.
Mục 9. CƯỠNG CHẾ
TRẢ VẬT, GIẤY TỜ, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 114. Thủ tục
cưỡng chế trả vật
1. Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế được
thực hiện như sau:
a) Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành
án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án; nếu người
đó không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được thi hành
án;
b) Trường hợp vật phải trả giảm giá trị mà
người được thi hành án không đồng ý nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự
thỏa thuận việc thi hành án. Việc thi hành án được thực hiện theo thỏa thuận.
Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì
Chấp hành viên cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án. Đương sự có quyền
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá
trị;
c)62
Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử
dụng được mà đương sự có thỏa thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên
thi hành theo thỏa thuận.
Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì
có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không
còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.
2. Đối với vật cùng loại thì Chấp hành viên
thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản án, quyết định.
Trường hợp vật phải trả không còn hoặc hư
hỏng, giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án trả vật
cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật cùng loại, trừ trường hợp đương sự có
thỏa thuận khác.
3. Trường hợp người phải thi hành án, người
đang quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, hủy hoại vật đó thì Chấp
hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều
68 của Luật này.
Điều 115. Cưỡng chế
trả nhà, giao nhà
1. Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa
vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác
có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi
nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng
cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.
Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành
viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài
sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản
tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để
người có tài sản nhận lại tài sản.
2. Trường hợp người phải thi hành án cố tình
vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực
hiện việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông
báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không đến
nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này,
trừ trường hợp có lý do chính đáng.
4. Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây
dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy
nhất của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu xét
thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành
án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ
tục chi trả cho người được thi hành án, Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán
tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà phù hợp với giá thuê
nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi hành án còn
lại được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 116. Cưỡng chế
giao, trả giấy tờ
63
1. Trường hợp người phải thi hành án không
giao, trả giấy tờ cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết định
thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ đó.
Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ
giấy tờ phải giao, trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao, trả giấy tờ
đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao, trả thì Chấp hành viên cưỡng
chế buộc người đó giao, trả giấy tờ để thi hành án.
2. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được
nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án,
người trúng đấu giá tài sản thi hành án.
3. Trường hợp không thu hồi được Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
giấy tờ về tài sản khác thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
106 của Luật này.
4. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi và
cũng không thể cấp lại thì việc thi hành án được xử lý theo quy định tại Điều
44a của Luật này.
Điều 117. Cưỡng chế
chuyển giao quyền sử dụng đất
1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa
vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất
cho người được thi hành án.
Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia
của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất được chuyển giao.
2. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được
chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình
thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên
yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất
phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực
hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích
đất phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Chi phí cưỡng
chế do người có tài sản chịu.
Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất
từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng
loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều
kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo
địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
Hết thời hạn thông báo mà người có tài sản
không đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này;
b) Trường hợp tài sản gắn liền với đất có
trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được thi hành
không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự yêu
cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản
hoặc đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm.
3. Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho
người trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền sử dụng đất để trừ vào số tiền
được thi hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 10. CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH NGHĨA VỤ BUỘC THỰC HIỆN HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều 118. Cưỡng chế
thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định
1. Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải thực
hiện công việc nhất định theo bản án, quyết định mà người phải thi hành án
không thực hiện thì Chấp hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa
vụ thi hành án.
2. Hết thời hạn đã ấn định mà người phải thi
hành án không thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên xử lý như sau:
a) Trường hợp công việc đó có thể giao cho
người khác thực hiện thay thì Chấp hành viên giao cho người có điều kiện thực
hiện; chi phí thực hiện do người phải thi hành án chịu;
b) Trường hợp công việc đó phải do chính
người phải thi hành án thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm
quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 119. Cưỡng chế
thi hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhất định
Người phải thi hành án không tự nguyện chấm
dứt việc thực hiện công việc mà theo bản án, quyết định không được thực hiện
thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người đó, trong trường hợp
cần thiết có thể yêu cầu họ khôi phục hiện trạng ban đầu. Trường hợp người đó
vẫn không chấm dứt công việc không được làm, không khôi phục lại hiện trạng ban
đầu thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình
sự về tội không chấp hành án.
1. Chấp hành viên ra quyết định buộc giao
người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định.
Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng,
Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội
tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc
người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho
người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao
người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định
mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao
người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 121. Cưỡng chế
buộc nhận người lao động trở lại làm việc
1. Trường hợp người sử dụng lao động không
nhận người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp hành viên
ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người
đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận
người lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao
động không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
2. Trường hợp không thể bố trí người lao động
trở lại làm công việc theo nội dung bản án, quyết định thì người sử dụng lao
động phải bố trí công việc khác với mức tiền lương tương đương theo quy định
của pháp luật lao động.
Trường hợp người lao động không chấp nhận
công việc được bố trí và yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các chế độ
theo quy định của pháp luật lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện
việc thanh toán để chấm dứt nghĩa vụ thi hành án.
3. Người sử dụng lao động phải thanh toán cho
người lao động khoản tiền lương trong thời gian chưa bố trí được công việc theo
bản án, quyết định, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao
động được nhận trở lại làm việc hoặc được giải quyết theo quy định tại khoản 2
Điều này.
THI HÀNH ÁN
TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 122. Chuyển
giao vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết định
1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong bản án,
quyết định hình sự do yêu cầu phục vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ
quan thi hành án dân sự trong giai đoạn truy tố, xét xử theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự tại
thời điểm Tòa án chuyển giao bản án, quyết định.
2. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ
được tiến hành tại kho của cơ quan thi hành án dân sự. Bên giao có trách nhiệm
vận chuyển vật chứng, tài sản tạm giữ đến kho của cơ quan thi hành án dân sự.
Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể
vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự thì địa
điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có
tài sản.
3. Việc tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia
đầy đủ của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ủy quyền, thủ kho, kế toán.
Điều 123. Thủ tục
tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ
Việc tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ
được tiến hành theo thủ tục sau đây:
1. Thủ kho có trách nhiệm trực tiếp nhận,
kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ và nhập kho thi hành án. Việc
giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải được lập biên bản ghi rõ giờ, ngày,
tháng, năm giao nhận; số lượng, chủng loại, hiện trạng của từng loại vật chứng,
tài sản tạm giữ, có so sánh với biên bản thu giữ ban đầu của cơ quan Công an
hoặc Tòa án. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận tài sản đủ và đúng với
hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ ban đầu. Trong trường hợp vật chứng, tài
sản tạm giữ giao, nhận đã bị thay đổi so với biên bản thu giữ ban đầu thì Thủ
trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, kết luận và cơ quan
thi hành án dân sự chỉ nhận khi đã được các cơ quan có thẩm quyền làm rõ về
những thay đổi đó.
Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản tạm
giữ phải có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, chữ ký của
người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, nếu có.
2. Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ được
bàn giao dưới hình thức gói niêm phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi
có kết quả giám định rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại vật
chứng, tài sản tạm giữ trong gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền. Đối
với vật chứng, tài sản tạm giữ là các chất ma túy, cơ quan thi hành án dân sự
chỉ nhận dưới hình thức gói niêm phong kèm theo kết luận giám định của cơ quan
có thẩm quyền.
Khi giao, nhận phải lập biên bản ghi rõ hiện
trạng của vật chứng, tài sản được niêm phong, có chữ ký của bên giao, bên nhận.
Trường hợp niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó thì cơ quan thi
hành án dân sự chỉ tiếp nhận khi có kết luận giám định của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 124. Xử lý vật
chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ mà bản
án, quyết định tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo
bằng văn bản và tiến hành giao vật chứng, tài sản tạm giữ đó cho cơ quan tài
chính cùng cấp. Đối với tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan thi hành
án cấp quân khu thi hành thì chuyển cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan
thi hành án cấp quân khu có trụ sở.
Chi phí xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị
tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan tài chính nơi nhận vật chứng, tài
sản tạm giữ chi trả theo quy định của pháp luật.
2. Khi chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ
phải kèm theo quyết định thi hành án, bản án, quyết định hoặc bản sao bản án,
quyết định do cơ quan thi hành án dân sự sao y bản chính.
3. Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm
giữ phải có sự tham gia của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người
được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền, kế toán, thủ kho và đại
diện cơ quan tài chính. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được lập
biên bản, mô tả cụ thể thực trạng vật chứng, tài sản tạm giữ, có chữ ký của
người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, chữ ký của người đại diện và dấu
của cơ quan bên nhận, nếu có.
4. Trường hợp quyết định tịch thu vật chứng,
tài sản tạm giữ đã được thi hành nhưng sau đó phát hiện có sai lầm và đã được
cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ quyết định tịch thu thì cơ quan thi
hành án dân sự phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp
tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả lại
số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 125. Tiêu hủy
vật chứng, tài sản
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra
quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết
định thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu hủy theo
bản án, quyết định, trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu hủy
ngay.
2. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản gồm
Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là
thành viên, đại diện cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết.
3. Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc tiêu hủy vật chứng, tài sản.
Điều 126. Trả lại tiền,
tài sản tạm giữ cho đương sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định
tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản
tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi
hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.
2. Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài
sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại
tiền, tài sản.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông
báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình
thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông
báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp
hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 của Luật này
và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông
báo cho đương sự.
Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi
tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ
tục sung quỹ nhà nước.
3. Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư
hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải
ra quyết định tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy tài sản theo quy định tại Điều 125
của Luật này.
Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân
thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự
không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành
giấy tờ đó xử lý theo quy định.
4. Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt
Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành
tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ
chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền
mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự.
Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị
hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng,
cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân
sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản
án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
Điều 127. Xử lý tài
sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án
Chấp hành viên xử lý theo quy định tại các
điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này đối với tài sản mà bản án, quyết định
tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án
không tự nguyện thi hành án.
1. Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi
người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản
mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành
án và chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người phải thi hành án chuyển
trại giam, trại tạm giam hoặc được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù
hoặc chết thì Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người đó chấp hành hình
phạt tù phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 129. Thủ tục
trả lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
1. Chấp hành viên gửi thông báo, quyết định
về việc nhận lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình
phạt tù thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam.
Trường hợp người được thi hành án ủy quyền
cho người khác nhận tiền, tài sản thì văn bản ủy quyền phải có xác nhận của
Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chấp hành viên trả tiền, tài sản cho người
được ủy quyền.
2. Trường hợp người được thi hành án có yêu
cầu và được nhận tiền, tài sản tại nơi đang chấp hành hình phạt tù theo quy
định của pháp luật thì Chấp hành viên gửi tiền, tài sản cho người đó thông qua
Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chi phí cho việc gửi tiền, tài sản do người
được thi hành án chịu. Khi giao tiền, tài sản cho đương sự, Giám thị trại giam,
trại tạm giam lập biên bản và gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
3. Trường hợp người được thi hành án đang
chấp hành hình phạt tù từ chối nhận lại tiền, tài sản bằng văn bản có xác nhận
của Giám thị trại giam, trại tạm giam thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản để
sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy theo quy định của Luật này.
Mục 2. THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 130. Thủ tục thi
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được
quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm,
biện pháp cưỡng chế sau đây:
a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các điều
118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc
buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá
nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết
định sa thải người lao động;
b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao
động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75
của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê
biên tài sản đang tranh chấp;
d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các điều
66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch
quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài
sản đang tranh chấp; phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong
tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;
đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3
Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết
định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.
2. Trường hợp người phải thi hành án cư trú
hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự
nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 131. Thi hành
quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trường hợp nhận được quyết định thay đổi
hoặc áp dụng bổ sung quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra ngay quyết định thi hành án, đồng thời
thu hồi quyết định thi hành án đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời đã bị thay đổi.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời bị thay đổi đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong
thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án và giải thích
cho đương sự quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 132. Đình chỉ
thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trường hợp Tòa án hủy bỏ quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa
án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết
định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp
hành viên làm thủ tục giải tỏa kê biên, trả lại tài sản, giải tỏa việc phong tỏa
tài sản hoặc tài khoản của người có nghĩa vụ.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời bị Tòa án hủy bỏ, nhưng cơ quan thi hành án dân sự đã thi
hành được một phần hoặc thi hành xong thì việc giải quyết quyền lợi của đương
sự được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131 của Luật này.
Điều 133. Chi phí
thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án
1. Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và thực
hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
Trường hợp người yêu cầu Tòa án ra quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì người đó phải thanh toán các
chi phí thực tế do việc thi hành quyết định đó. Khoản tiền đặt trước được đối trừ,
tài sản bảo đảm bị xử lý để thanh toán nghĩa vụ.
2. Trường hợp Tòa án tự mình áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thì chi phí thi hành án được thanh toán từ ngân sách nhà
nước.
Mục 3. THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà bản án, quyết
định đó chưa thi hành hoặc đã thi hành được một phần thì Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án. Trường hợp bản án, quyết
định đó đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo
cho Tòa án đã ra quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và
đương sự.
1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm tuyên
giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc
bị sửa thì việc thi hành được thực hiện theo quyết định giám đốc thẩm và bản
án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.
2. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án
cấp dưới không bị hủy, bị sửa mà chưa được thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án; nếu đã thi hành xong thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đã ra quyết định giám
đốc thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
3. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án
hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới mà đã thi hành được một phần
hoặc đã thi hành xong thì đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc hoàn trả
tài sản, phục hồi lại quyền tài sản.
Trường hợp tài sản thi hành án là động sản
phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản còn nguyên trạng thì cưỡng chế trả
lại tài sản đó cho chủ sở hữu.
Trường hợp tài sản đã được chuyển dịch hợp
pháp cho người thứ ba chiếm hữu ngay tình thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch
với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ
sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản
án, quyết định bị hủy, sửa hoặc tài sản thi hành án đã bị thay đổi hiện trạng
thì chủ sở hữu tài sản ban đầu không được lấy lại tài sản nhưng được bồi hoàn
giá trị của tài sản.
Trường hợp có yêu cầu về bồi thường thiệt hại
thì cơ quan ra bản án, quyết định bị hủy, sửa giải quyết theo quy định của pháp
luật.
1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái
thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm
lại hoặc xét xử phúc thẩm lại thì việc thi hành án được thực hiện theo bản án,
quyết định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật hoặc bản án phúc thẩm mới.
2. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái
thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã xét xử
vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án mà phần tài sản trong bản án, quyết định bị
hủy đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 135 của Luật này.
Mục 4. THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÁ SẢN
1. Sau khi nhận được văn bản của Tòa án thông
báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ đối với các trường hợp thi hành về tài sản
mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2
Điều 49 của Luật này.
Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ thi hành
án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đang giải quyết
yêu cầu tuyên bố phá sản về kết quả thi hành án đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã bị lâm vào tình trạng phá sản.
2.64
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình
chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi
hành án lâm vào tình trạng phá sản ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án
về việc mở thủ tục phá sản.
Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp này
thực hiện theo quy định của Luật phá sản. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao cho Tòa án các tài liệu thi hành
án có liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục
phục hồi kinh doanh, Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản phải gửi quyết định đó
kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc thi hành án cho cơ quan thi hành án
dân sự đã ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp,
hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục
phục hồi kinh doanh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu
hồi quyết định đình chỉ thi hành án và tiếp tục thi hành án đối với phần nghĩa
vụ về tài sản còn phải thi hành đã đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và
phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc theo quy định của Luật này.
KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 140. Quyền
khiếu nại về thi hành án
1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi
đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định,
hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau:
a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án
trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp
phong tỏa tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;
Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện
pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được
hành vi đó;
c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng
biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được
hành vi đó;
d) Đối với quyết định, hành vi sau khi áp
dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết
được hành vi đó.
Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự
kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo
đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng
không tính vào thời hạn khiếu nại.
Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm
quyền.
Điều 141. Những
trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không
liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh
về việc đại diện hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 và
điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
Điều 142. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp
hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp
luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp
luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết
khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực
thi hành.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân
sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp
luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết
khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp có hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu
nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết
khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân
khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp
hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái
pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết
khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng
có hiệu lực thi hành.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các
khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết
khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết
định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 6
Điều này.
Điều 143. Quyền và
nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại
diện hợp pháp để khiếu nại;
b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá
trình khiếu nại;
c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Được biết các bằng chứng để làm căn cứ
giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến
của mình về bằng chứng đó;
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã
bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;
e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại;
g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào
của quá trình giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền
giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp
thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của
Luật này.
Điều 144. Quyền và
nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Được biết các căn cứ khiếu nại của người
khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu
nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi bị khiếu
nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142
của Luật này;
c) Bồi thường, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do
quyết định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 145. Quyền và
nghĩa vụ của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến việc khiếu nại;
b) Tạm dừng việc thực hiện quyết định, hành
vi bị khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tạm ngừng việc thi hành
án trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này, nếu xét thấy
việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc ảnh
hưởng đến việc giải quyết khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với
quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b) Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để
giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
giải quyết khiếu nại của mình.
Điều 146. Thời hạn
giải quyết khiếu nại
1. Đối với quyết định, hành vi quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
2. Đối với quyết định, hành vi quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 05
ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
3. Đối với quyết định, hành vi quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc
có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng
không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
4. Đối với quyết định, hành vi quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
5.67
Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường sá xa xôi, đi lại
khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu
nại.
Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng
một trong các hình thức sau đây:
1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng,
năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người
bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn
khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại
cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc
khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung
theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu
nại.
3. Khiếu nại thông qua người đại diện. Người
đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc
khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 148. Thụ lý
đơn khiếu nại
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 141 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại
biết. Trường hợp người có thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để giải quyết
thì phải thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 149. Hồ sơ
giải quyết khiếu nại
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập
thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung
khiếu nại;
b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết
quả giám định;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh
số bút lục và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Điều 150. Trình tự
giải quyết khiếu nại lần đầu
Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại giải
trình, trong trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối
thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải
ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Điều 151. Nội dung
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại,
người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng
một phần hoặc sai toàn bộ.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu
sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt
việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu
quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
9. Hướng dẫn quyền khiếu nại lần hai của
đương sự.
Điều 152. Thủ tục
giải quyết khiếu nại lần hai
1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người
khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần
hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền được quy định tại
Điều 145 của Luật này và có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và những
bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại,
người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết; xác minh; trưng cầu giám
định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết
khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng
các yêu cầu đó.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 153. Nội dung
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại,
người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc
giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu
sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt
thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu
quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
Mục 2. TỐ CÁO VÀ
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 154. Người có
quyền tố cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án
dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 155. Quyền và
nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút
tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết
tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực, cung cấp tài liệu
liên quan đến nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
tố cáo sai sự thật.
Điều 156. Quyền và
nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung
tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp
bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo
không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu
cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do
hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 157. Thẩm
quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người
bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu
cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên
trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ
quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài
hơn, nhưng không quá 90 ngày.
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu
hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
4. Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 158. Trách
nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải
quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện
pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định
giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà
không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy
định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với cơ quan
thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Mục 3. KHÁNG NGHỊ
VÀ GIẢI QUYẾT KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 160. Quyền
kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Viện kiểm sát kháng nghị đối với quyết
định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên cơ quan
thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng
cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 161. Trả lời kháng
nghị của Viện kiểm sát
1.68
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả
lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết định, hành vi về thi
hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Trường hợp chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm
sát nhân dân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản trả lời
kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kháng nghị của
Viện kiểm sát nhân dân.
2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì giải quyết như sau:
a)69
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi có
quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo; văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả
lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi
hành;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân
khu có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem xét và trả
lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi
hành.
3.70
Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy
định tại khoản 2 Điều này không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu
lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem
xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét và trả lời
bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 162. Hành vi
vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
1. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ
hai nhưng không có mặt để thực hiện việc thi hành án mà không có lý do chính
đáng.
2. Cố tình không thực hiện quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án hoặc bản án, quyết định phải thi hành
ngay.
3. Không thực hiện công việc phải làm hoặc
không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định.
4. Có điều kiện thi hành án nhưng cố tình trì
hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
5. Tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để không
thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản.
6. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên
về việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi
hành án mà không có lý do chính đáng.
7. Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển
nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng
chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác
chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công
vụ trong thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm
khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự nhưng chưa tới mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
9. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản
đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
10. Không chấp hành quyết định của Chấp hành
viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của
người phải thi hành án.
Điều 163. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Những người sau đây có quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong thi hành án dân sự:
a) Chấp hành viên đang giải quyết việc thi
hành án;
b)71
(được bãi bỏ)
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện;
d) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Mức xử phạt vi phạm hành chính trong thi
hành án dân sự theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt,
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và trình tự, thủ tục xử phạt cụ thể thực hiện
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính về thi hành án dân sự thực hiện
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Người phải thi hành án cố ý không chấp
hành bản án, quyết định; không tự nguyện thi hành các quyết định về thi hành án
thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện
các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử
phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; nếu là cá nhân
thì còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản
trở việc thi hành án hoặc ép buộc Chấp hành viên thi hành án trái pháp luật; phá
hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật
chứng, tài sản tạm giữ, tài sản bị kê biên thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường.
4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý
không ra quyết định thi hành án hoặc ra quyết định về thi hành án trái pháp
luật; Chấp hành viên không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi
hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật; vi phạm quy
chế đạo đức của Chấp hành viên thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 166. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự
1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án
dân sự trong phạm vi cả nước.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự.
3. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự.
4. Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công
tác thi hành án dân sự.
Điều 167. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách,
kế hoạch về thi hành án dân sự;
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành
án dân sự;
d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt
động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan
thi hành án dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên;
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án
dân sự;
e)72
Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử
dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người
lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự;
g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo
đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án
dân sự;
i) Tổng kết công tác thi hành án dân sự;
k) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về
thi hành án dân sự;
l) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án
dân sự.
2. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc
Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án
dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định
của Chính phủ.
Điều 168. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà nước
về thi hành án dân sự trong quân đội:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên; đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên
và nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội;
c) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác
thi hành án dân sự;
2. Thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án
cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành
án dân sự trong quân đội;
b) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế; quyết
định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án trong quân đội; bổ nhiệm, miễn
nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu; khen thưởng,
kỷ luật đối với quân nhân làm công tác thi hành án trong quân đội;
c)73
Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc thực hiện chế độ
chính sách và bố trí, sử dụng cán bộ thi hành án; kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm về thi hành án trong quân đội;
d) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí,
bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án trong quân đội.
3. Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều này theo quy định của Chính phủ.
Điều 169. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo cơ quan Công an bảo vệ cưỡng chế
thi hành án, phối hợp bảo vệ kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự trong
trường hợp cần thiết.
3. Chỉ đạo trại giam, trại tạm giam nơi người
phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà
người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành
án.
4. Chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền phối
hợp với cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Tòa án xét, quyết định miễn, giảm
hình phạt cho những người phải thi hành án có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng
kết công tác thi hành án dân sự.
Điều 170. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tòa án trong thi hành án dân sự 74
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối
cao:
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban
hành văn bản pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo
kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;
c) Giải quyết yêu cầu, kiến nghị và chỉ đạo
Tòa án các cấp giải quyết yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự
trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với các cơ
quan liên quan trong thi hành án dân sự;
đ) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng
kết công tác thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân
cấp cao, Tòa án quân sự trung ương:
a) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo
kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;
b) Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án
dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị;
c) Xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định
miễn, giảm thi hành án theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương:
a) Chuyển giao bản án, quyết định, tài liệu
và vật chứng có liên quan cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật
này;
b) Xem xét, quyết định việc miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; giải quyết kháng nghị
về quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách
nhà nước theo quy định của Luật này;
c) Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của
cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia
tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng tài sản; hủy giấy
tờ, giao dịch phát sinh trong quá trình thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án;
d) Giải quyết kiến nghị, yêu cầu của cơ quan
thi hành án dân sự và theo dõi kết quả xử lý sau khi Tòa án trả lời.
4. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định
đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án
phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy.
Điều 171. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp
thực hiện việc kiểm sát thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng
kết công tác thi hành án dân sự.
Điều 172. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tư lệnh quân khu và tương đương trong thi hành án dân sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quân khu và tương đương
theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Yêu cầu cơ quan thi hành án cấp quân khu
báo cáo công tác, kiểm tra, thanh tra công tác thi hành án trên địa bàn quân
khu và tương đương.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành
án dân sự.
Điều 173. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự 75
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan
có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những
vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan
trong thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành
các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo
cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh kiểm tra công tác thi hành án ở địa phương; đề nghị cơ quan quản lý thi
hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa
phương.
6. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác
thi hành án dân sự.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 174. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự 76
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan
có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những
vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan
trong thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành
các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện tự kiểm tra, đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm
tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo
cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trước khi trình Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định khen thưởng hoặc có ý kiến đề
nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác thi hành án dân sự.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 175. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án dân sự
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án
dân sự trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp
dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về
thi hành án dân sự trên địa bàn.
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin,
số liệu về tài khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành
viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu
của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản; khấu trừ tiền
trong tài khoản; giải tỏa việc phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản của người
phải thi hành án.
3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp
hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
Điều 177. Trách
nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong thi hành án dân sự
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin,
số liệu về các khoản thu nhập của người phải thi hành án đang được chi trả qua
Bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu
của Chấp hành viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành
án.
3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp
hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
1. Tạm dừng hoặc dừng việc thực hiện các yêu
cầu liên quan đến các giao dịch đối với tài sản của người phải thi hành án đăng
ký tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm ngay sau khi nhận
được yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài
sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận
tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
3. Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp
cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ theo quy định
của pháp luật.
Điều 179. Trách
nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án
1. Bảo đảm bản án, quyết định đã tuyên chính
xác, rõ ràng, cụ thể, phù hợp với thực tế.
2. Có văn bản giải thích những nội dung mà
bản án, quyết định tuyên chưa rõ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu của đương sự hoặc của cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả
lời không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3.77
(được bãi bỏ)
4.78
(được bãi bỏ)
Cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý
người đang chấp hành án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi
hành án dân sự về các việc sau đây:
1. Giáo dục người đang chấp hành án hình sự
thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án;
2. Cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự
thông tin liên quan về người phải thi hành nghĩa vụ về dân sự đang chấp hành án
hình sự; thực hiện việc thông báo giấy tờ về thi hành án dân sự cho người phải
thi hành án đang chấp hành án hình sự;
3. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự
thu tiền thi hành án theo quy định của Luật này;
4. Kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án
dân sự về nơi cư trú của người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tù, được
đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù.
Điều 181. Tương trợ
tư pháp về dân sự trong thi hành án
1. Việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp
về dân sự trong thi hành án, việc tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp về thi
hành án của nước ngoài trong quá trình thi hành án được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tương trợ tư pháp.
2. Cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu nước
ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án phải lập hồ sơ ủy thác tư
pháp theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2009.
Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 183. Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những
nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
1 Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.”
2 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
3 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
4 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
5 Điểm này được bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
6 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
7 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
8 Điều này được bổ sung theo quy định
tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
9 Điều này được bổ sung theo quy định
tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
10 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
11 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
12 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
13 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
14 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
15 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
16 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
17 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
18 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
19 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
20 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
21 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
22 Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
23 Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
24 Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
25 Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay
bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2015.
26 Cụm từ “Tòa án cấp tỉnh” được thay
bằng cụm từ “Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” theo quy
định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
27 Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay
bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2015.
28 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
29 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
30 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
31 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
32 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
33 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
34 Điều này được bổ sung theo quy định
tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
35 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
36 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
37 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
38 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
39 Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
40 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
41 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
42 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
43 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
44 Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay
bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2015.
45 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
46 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
47 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
48 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
49 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
50 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
51 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
52 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
53 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
54 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
55 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
56 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
57 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
58 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
59 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
60 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
61 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
62 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 38 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
63 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
64 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
65 Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
66 Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
67 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 41 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
68 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
69 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
70 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
71 Điểm này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
72 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 43 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
73 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 44 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
74 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
75 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 46 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
76 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 47 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
77 Khoản này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
78 Khoản này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
79 Điều 2 và Điều 3 của
Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 quy định như sau:
“
Điều 2
1.
Đối với các việc thi hành án đã được thi hành xong trước thời điểm Luật này có
hiệu lực mà sau khi Luật này có hiệu lực đương sự còn khiếu nại thì áp dụng quy
định của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 để giải quyết.
Đối
với các việc thi hành án đến thời điểm Luật này có hiệu lực mà chưa được thi
hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành;
các quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được
thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 có giá trị
thi hành.
2.
Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày Luật này có hiệu
lực thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi đương sự yêu
cầu theo quy định của Luật này.
3.
Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 hoặc điểm a khoản
3 Điều 18 của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cam kết tình nguyện làm
việc từ 05 năm trở lên ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc
Chấp hành viên trung cấp không qua thi tuyển.
Thời
hạn thực hiện việc bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định
tại khoản này là 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính
phủ quy định danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển
chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này.
4.
Đối với người phải thi hành án là người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại
điểm c mục 3 Nghị quyết số 32/1999/QH10 của Quốc hội và điểm đ khoản 2 Điều 1
Nghị quyết số 33/2009/QH12 của Quốc hội thì được miễn nghĩa vụ thi hành án phí
trong bản án hình sự mà người đó phải chấp hành.
Điều
3
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi
tiết thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này.”
0 Nhận xét