Nghị định số 26/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/7/2020. Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Nghị
định số 26/2020/NĐ-CP có hiệu lực
pháp luật.
Về xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước được quy định tại Điều 2 của Nghị định,
cụ thể như sau:
1. Người soạn thảo,
tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người đứng đầu cơ
quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số
lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản xác định
độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và có trách
nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu
bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn
thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường
hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau
khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà
nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu độ mật theo quy định.
2. Người tiếp nhận
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật
nhà nước phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức và chuyển đến đơn vị có
chức năng xử lý. Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất người đứng đầu
cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận,
số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp
nhận và xử lý.
3. Bộ Công an quy
định mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước.
Tại Điều 3 quy định
về sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau:
1. Sao tài liệu bí
mật nhà nước là việc chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng nội dung bản gốc
hoặc bản chính của tài liệu. Chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước là việc
ghi lại bằng hình ảnh tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Hình thức sao tài
liệu bí mật nhà nước gồm sao y bản chính, sao lục và trích sao.
2. Việc sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn
do người đứng đầu của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định.
Việc sao, chụp phải được ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”.
3. Bản sao tài liệu
bí mật nhà nước phải đóng dấu sao; bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải có văn bản ghi nhận việc chụp. Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép và tiêu
hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện theo đúng quy định
tại Nghị định này có giá trị pháp lý như bản chính và phải được bảo vệ như bản
gốc.
4. Phương tiện,
thiết bị sử dụng để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết
nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện
theo quy định pháp luật về cơ yếu.
5. Việc sao, chụp
điện mật được thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
6. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định mẫu dấu sao, chụp bí mật nhà nước; mẫu văn bản ghi nhận việc
chụp bí mật nhà nước; mẫu sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước.
Điều 4 của Nghị định
quy định về giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, cụ thể như sau:
1. Việc giao tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trước khi giao
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước
đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi
người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại
giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó
bóc;
Trường hợp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp
phong bì: Bì trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên
người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của cơ quan, tổ chức
ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu
“Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và
đóng dấu ký hiệu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì
đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước bên trong;
c) Việc giao tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật
nhà nước”.
2. Việc nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận,
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước
đến”;
b) Trường hợp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được
bóc bì”, người nhận vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển
ngay đến người có tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và
trên phong bì có thêm dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc
người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo
vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi
đích danh) giải quyết, đồng thời phải thông báo nơi gửi biết để có biện pháp khắc
phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc,
mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng
đầu cơ quan, tổ chức để có biện pháp xử lý.
3. Nơi gửi và nơi
nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc
đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu
số lượng, sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung,
xử lý trước khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
4. Trường hợp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời
hạn ghi trên văn bản.
5. Việc chuyển, nhận
văn bản điện tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính
và mạng viễn thông được thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
6. Việc vận chuyển,
giao nhận sản phẩm mật mã thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
7. Trường hợp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính
thì khi chuyển giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính
dùng để đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng
Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
pháp luật về cơ yếu.
8. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định mẫu sổ đăng ký bí mật nhà nước đến, mẫu sổ đăng ký bí mật nhà
nước đi và mẫu sổ chuyển giao bí mật nhà nước.
Tại Điều 5 quy định
về mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ:
1. Người mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước,
nước ngoài phải có văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 14 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Khi kết thúc nhiệm vụ phải
báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại cơ quan, tổ
chức.
2. Văn bản xin
phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công
tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên
loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục
đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng
phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực
tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi
nơi lưu giữ.
Điều 6 quy định về
địa điểm, phương án bảo vệ và phương tiện, thiết bị sử dụng tại hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước, cụ thể như sau:
1. Hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại
trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có trách nhiệm đề nghị cơ quan Bộ Công an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh,
an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp; hội nghị,
hội thảo, cuộc họp do Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì tổ chức do cơ
quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện.
2. Phương tiện,
thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các
phương tiện, thiết bị được cơ quan Bộ Công an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an
ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính
phủ trang bị; hội nghị, hội thảo, cuộc họp do Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính
phủ chủ trì tổ chức do cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ
thực hiện. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy
định pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự
không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật.
Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử
dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp
cần thiết, cơ quan, tổ chức chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí
mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm,
ghi hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
3. Phương án bảo vệ
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, tổ chức chủ
trì quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các
tình huống phức tạp có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá
trình tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;
b) Hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải
niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo
yêu cầu của cơ quan, tổ chức chủ trì. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra an ninh, an
toàn đối với người tham dự.
Điều 7 quy định về
phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước:
1. Văn phòng Trung
ương và ban đảng; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; Văn phòng
Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước; Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công người
thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị
hành chính, tổng hợp.
2. Các đơn vị thuộc,
trực thuộc cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này; Tỉnh ủy, Thành ủy,
Thị ủy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo
vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.
3. Việc bố trí người
thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của lực lượng
vũ trang, cơ yếu được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ
trưởng Bộ Công an.
4. Người thực hiện
nhiệm vụ chuyên trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu
chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo
đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp
vụ về bảo vệ bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Có trách nhiệm
giữ gìn bí mật nhà nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức
và thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.
5. Người thực hiện
nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 8 quy định
về chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể như sau:
1. Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này phải thực hiện
chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý gửi Bộ
Công an để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo thời hạn như sau:
a) Báo cáo tổng kết
năm năm một lần; báo cáo sơ kết một năm một lần;
b) Báo cáo đột xuất
được thực hiện ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề
nghị của Bộ Công an;
c) Thời hạn chốt số
liệu trong chế độ báo cáo hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo
cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
d) Thời hạn gửi
báo cáo hằng năm: Thời hạn cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị
định này gửi báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Công an chậm nhất vào ngày 20
tháng 12 của năm báo cáo.
2. Nội dung báo
cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
a) Phân tích, đánh
giá tình hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số
liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu
quả;
d) Dự báo tình
hình; dự kiến công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
3. Bộ Công an có
trách nhiệm giúp Chính phủ tổng kết năm năm một lần, sơ kết một năm một lần về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi toàn quốc./.
0 Nhận xét