NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

(Chuyên đề đã được rút gọn và thông qua Tổ tư vấn pháp luật Tòa án quân sự Quân khu 2)

I. Quy định của pháp luật về tài sản công

1. Khái niệm về tài sản công

Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: Tài sản phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác”[1].

2. Phân loại tài sản công[2]

- Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, trừ tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);

- Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầngbao gồm: Hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);

- Tài sản công tại doanh nghiệp; Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;

- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;

- Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

- Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.

Trong đó, tài sản công tại các cơ quan, đơn vị quân đội nói riêng, lực lượng vũ trang nhân dân nói chung là tài sản Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ khác do Nhà nước giao, bao gồm[3]:

- Tài sản đặc biệt:

+ Vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt; phương tiện đặc chủng, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;

+ Đất và công trình gắn liền với đất, bao gồm: công trình chiến đấu, công trình phòng thủ chiến lược; công trình nghiệp vụ an ninh; công trình nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, thử nghiệm vũ khí, khí tài quan trọng và công cụ hỗ trợ đặc biệt.

-  Tài sản chuyên dùng:

+ Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân, kho tàng, học viện, trường đào tạo nghiệp vụ quốc phòng, an ninh, trường bắn, thao trường, bãi tập, cơ sở giam giữ của lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Phương tiện vận tải chuyên dùng quốc phòng, an ninh;

+ Công cụ hỗ trợ khác ngoài công cụ hỗ trợ đặc biệt; tài sản khác có cấu tạo đặc biệt phục vụ công tác, chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.

- Tài sản phục vụ công tác quản lý là tài sản sử dụng trong công tác, huấn luyện, nghiệp vụ, học tập của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân:

+ Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất thuộc nhà trường, trừ học viện, trường đào tạo nghiệp vụ quốc phòng, an ninh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà an dưỡng, nhà điều dưỡng; nhà khách, nhà công vụ; nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và cơ sở khác không thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Xe ô tô chỉ huy, xe ô tô phục vụ công tác chung, các loại phương tiện vận tải khác; Máy móc, thiết bị; Tài sản khác.

3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công[4]

- Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước giao quyền quản lý, quyền sử dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

- Tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hoả hoạn và nguyên nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định của pháp luật.

- Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm kê, thống kê về hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản; được quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.

- Tài sản công phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật.

- Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

- Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.

- Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

4. Quyền và nghĩa vụ quản lý, sử dụng tài sản công[5]

4.1. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công

- Về quyền: Sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Thực hiện các biện pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài sản công được giao theo chế độ quy định; Được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp; Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật; và quyền khác theo quy định của pháp luật.

- Về nghĩa vụ: Bảo vệ, sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm; Lập, quản lý hồ sơ tài sản công, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quy định của Luật này và pháp luật về kế toán; Báo cáo và công khai tài sản công theo quy định của Luật này; Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật; Giao lại tài sản công cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền; Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giám sát của cộng đồng, cán bộ, công chức, viên chức và Ban Thanh tra nhân dân trong quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

4.2. Quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công

- Về quyền: Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao; Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công được giao quản lý, sử dụng; Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; và quyền khác theo quy định của pháp luật.

- Về nghĩa vụ: Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao; Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao; Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật; và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng tài sản công[6]

- Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt, chiếm giữ và sử dụng trái phép tài sản công.

-  Đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng tài sản công không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.

- Giao tài sản công cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không có nhu cầu sử dụng.

- Sử dụng xe ô tô và tài sản công khác do tổ chức, cá nhân tặng cho không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.

- Sử dụng hoặc không sử dụng tài sản công được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không phù hợp với mục đích sử dụng của tài sản, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao; sử dụng tài sản công để kinh doanh trái pháp luật.

- Xử lý tài sản công trái quy định của pháp luật.

- Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công.

- Chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản công.

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật.

- Hành vi bị nghiêm cấm khác trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật có liên quan.

II. Xử lý hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công[7]

Cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải trình và phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

1. Xử phạt vi phạm hành chính[8]

1.1. Hình thức xử phạt gồm: Cảnh cáo và phạt tiền. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục tùy theo hành vi, tính chất, mức độ vi phạm của tổ chức, cá nhân.

1.2. Nguyên tắc xác định mức phạt[9]

Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc: Đối với một hành vi vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của mức tối đa và mức tối thiểu của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt. Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012. Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về sử dụng tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân…, sử dụng tài sản công vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì việc xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP.

2. Xử lý kỷ luật về Đảng, quân đội

2.1. Xử lý kỷ luật về Đảng[10]

* Hình thức kỷ luật: Đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.

* Xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm

Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.

Trong xử lý kỷ luật, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với kết quả thẩm tra, xác minh của tổ chức đảng để bảo đảm kết luận dân chủ, khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết điểm của đảng viên do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì lợi ích chung hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn nhưng vẫn làm trái; ý thức tự phê bình và phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn vật chất đầy đủ, kịp thời; có hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra; phân biệt đảng viên khởi xướng, tổ chức, quyết định với đảng viên bị xúi giục, lôi kéo, đng tình làm sai.

2.2. Xử lý kỷ luật về quân đội[11]

* Hình thức kỷ luật

- Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Giáng cấp bậc quân hàm; Giáng chức; Cách chức; Tước quân hàm sĩ quan; Tước danh hiệu quân nhân.

- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ: Khiển trách; Cảnh cáo; Giáng cấp bậc quân hàm; Giáng chức; Cách Chức; Tước danh hiệu quân nhân.

- Đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng được xếp như sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Buộc thôi việc.

* Xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm: Người vi phạm là người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội mà theo quy định của Thông tư số16/2020/TT-BQP ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ Quốc phòng và văn bản pháp luật có liên quan phải bị xử lý kỷ luật.

2.3. Xử lý kỷ luật đối với các đối tượng vi phạm pháp luật[12]

* Kỷ luật về Đảng: Đảng viên bị hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng.

* Kỷ luật quân đội: Vi phạm pháp luật bị:

- Tòa án tuyên phạt cảnh cáo, phạt tiền, không giam giữ thì bị kỷ luật từ cảnh cáo, giáng chức đến cách chức.

- Tòa án tuyên phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì bị kỷ luật giáng một bậc quân hàm (đối với quân nhân) và hạ một bậc lương (đối với CCQP, CN & VCQP).

- Tòa án tuyên phạt tù và phải chấp hành hình phạt tại trại giam thì bị kỷ luật tước quân hàm sĩ quan hoặc tước danh hiệu quân nhân (đối với quân nhân) và buộc thôi việc (đối với CCQP, CN & VCQP).

3. Truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự[13]

3.1. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

- Xử phạt phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

- Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với hành vi gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.

- Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với hành vi gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên.

- Ngoài hình phạt chính như trên, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3.2. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí

- Xử phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

- Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm, thuộc một trong các trường hợp sau: Vì vụ lợi; Có tổ chức; Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; Gây thất thoát, lãng phí từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

- Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm khi gây thất thoát, lãng phí 1.000.000.000 đồng trở lên.

- Ngoài hình phạt chính như trên, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3.3. Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

- Xử phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau: Làm chết người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thcủa những người này từ 61% đến 121%; Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

- Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm thuộc một trong các trường hợp sau: Làm chết 02 người; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm thuộc một trong các trường hợp: Làm chết 03 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm khi vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các trường hợp: Làm chết 03 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên nếu không được ngăn chặn kịp thi,.

- Ngoài hình phạt chính như trên, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3.4. Tội tham ô tài sản

- Xử phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau: Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm thuộc một trong các trường hợp sau: Có tổ chức; Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; Phạm tội 02 lần trở lên; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tin, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn; Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;nh hưởng xấu đến đi sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

- Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm thuộc một trong các trường hp sau: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng; Gây ảnh hưng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Dn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

- Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình thuộc một trong các trường hợp sau: Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

- Ngoài hình phạt chính như trên, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VI PHẠM, TỘI PHẠM TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

- Cấp ủy, chỉ huy các đơn vị quan tâm, chú trọng tới công tác giáo dục chính trị giáo dục pháp luật, trên cơ sở các chuyên đề của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật Quân khu đơn vị trực tiếp tuyên truyền hoặc phối hợp với các cơ quan pháp luật Quân khu phổ biến, giáo dục pháp luật theo lĩnh vực, chuyên đề tới toàn thể cán bộ, nhân viên chiến sĩ tại đơn vị, qua đó nâng cao nhận thức pháp luật nhà nước, kỷ luật quân đội cho mỗi đồng chí. Trong đó cần lưu tâm thỏa đáng tới các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, nhận diện các hành vi vi phạm và chế tài xử lý đối với người vi phạm.

- Thường xuyên bám nắm tình hình cơ quan, đơn vị; định kỳ rà soát, kiểm kê nắm chắc biên chế, số lượng, chủng loại, chất lượng, tình trạng tài sản đơn vị được biên chế, qua đó kịp thời phát hiện thiếu sót, vi phạm trong công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, đề ra các biện pháp khắc phục, phòng ngừa. Trường hợp phát hiện sai phạm nghiêm trọng hư hỏng, mất mát tài sản nhà nước (do làm mất, do bị chiếm đoạt...) thì phải khẩn trương khắc phục, thu hồi nguyên vẹn, trường hợp ngoài khả năng giải quyết của đơn vị cần báo cấp cấp trên, phối hợp với cơ quan pháp luật giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Mỗi cán bộ, nhân viên, chiến sĩ, đặc biệt là người đứng đầu đơn vị cần nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác, sinh hoạt, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống mọi biểu hiện tiêu cực khác. Đối với từng vị trí công tác được giao phụ trách quản lý, sử dụng tài sản công, phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý, sử dụng tài sản, trang bị, phương tiện, vật tư... đúng nguyên tắc, an toàn, tiết kiệm, nắm vững quy trình nghiệp vụ, quy định của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực mình được giao, phụ trách.

- Thực tiễn xét xử của các Tòa án quân sự nói riêng và ngành Tòa án nói chung trong thời gian qua cho thấy, một số sai sót thường thấy trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thường hay diễn ra đối với lĩnh vực nhà, đất, lĩnh vực tài chính ngân sách, mua sắm tài sản... nguyên nhân của những sai sót khuyết điểm trên có nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan, trong đó có sự buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm của cấp ủy, người chỉ huy, của cán bộ được giao phụ trách dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng, gây thiệt hại cho tài sản, ngân sách nhà nước, có trường hợp nhà, đất quốc phòng rơi vào tình trạng tranh chấp với người ngoài quân đội, kéo dài không thể giải quyết dứt điểm. Vì vậy, các ủy, chỉ huy các đơn vị cần hết sức lưu tâm tới các lĩnh vực này. Đây là những lĩnh vực nhạy cảm, trường hợp để xảy ra sai phạm thường để lại hậu quả lớn, khó khắc phục. Trong trường hợp cần sự trợ giúp, tư vấn pháp lý có thể liên hệ với TAQS Quân khu để được tư vấn, giải đáp, tránh trường hợp đơn vị tự giải quyết không đúng quy định, dẫn đến đơn thư khiếu nại.

 



[1] Điều 3 Luật quản lý, sử dụng tài sản công, số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017;

[2] Điều 4 Luật quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017;

[3] Điều 64 Luật quản lý, sử dụng tài sản công, số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017;

[4] Điều 6 Luật quản lý, sử dụng tài sản công, số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017;

[5] Điều 22, Điều 23 Luật quản lý, sử dụng tài sản công, số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017;

[6] Điều 10 Luật quản lý, sử dụng tài sản công, số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017;

[7] Điều 11 Luật quản lý, sử dụng tài sản công, số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017;

[8] Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.

[9] Thông tư số 29/2020/TT-BTC, ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.

[10] Điều 2, Điều 16, Điều 18, Điều 21 Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm;

[11] Điều 10, Điều 3, Điều 27, Điều 28, Điều 33 Thông tư số16/2020/TT-BQP ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng.

[12] Điều 3 Hướng dẫn số 1360-HD/UBKT ngày 17 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương, hướng dẫn thực hiện một số Điều trong Quy định số 932-QĐ/QU, ngày 03/9/2018 về thẩm quyền thi hành kỷ luật về Đảng và xem xét thông qua kỷ luật quân đội của tổ chức đảng các cấp trong Quân đội.

[13] Điều 179, Điều 219, Điều 307, Điều 353, Điều 27 Bộ luật Hình sự năm 2015.