NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

(Chuyên đề đã được rút gọn và thông qua Tổ tư vấn pháp luật Tòa án quân sự Quân khu 2)

I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh của nghị định: Nghị định quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng (CN &VCQP) trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; bảo vệ người tố cáo, người được bảo vệ; quản lý công tác giải quyết tố cáo trong quân đội.

2. Các quy định của nghị định được áp dụng với các đối tượng:

+ Quân nhân, CN & VCQP, công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền tố cáo.

+ Quân nhân (tại ngũ và quân nhân dự bị), CN &VCQP; cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân bị tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quốc phòng.

+ Người giải quyết tố cáo; cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến giải quyết tố cáo trong quân đội.

+ Người tố cáo, người được bảo vệ liên quan đến tố cáo trong quân đội.

+ Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ người tố cáo trong quân đội.

II. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ

1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

1.1 Nguyên tắc xác định thẩm quyền

- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật (VPPL) trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của quân nhân, CN & VCQP do người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý quân nhân, CN &VCQP giải quyết.

- Tố cáo hành vi VPPL trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị do người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp giải quyết.

- Nếu người bị tố cáo là chỉ huy cơ quan, đơn vị đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác mà vẫn giữ chức vụ tương đương thì do người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi VPPL chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đang quản lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết.

- Nếu người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác và giữ chức vụ cao hơn thì do người đứng đầu cơ quan, đơn vị đang quản lý người bị tố cáo chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi VPPL phối hợp giải quyết.

- Người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác và là người chỉ huy cơ quan, đơn vị đó thì do người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đó chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, đơn vị đã quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi VPPL phối hợp giải quyết.

- Nếu người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác mà không thuộc các trường hợp trên thì do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi VPPL chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, đơn vị đang quản lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết.

- Người bị tố cáo VPPL trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ xảy ra trong thời gian công tác trước đây và người đó thuộc quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp quân nhân, CN & VCQP bị tố cáo chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết.

- Nếu người bị tố cáo không còn là quân nhân, CN & VCQP thì do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi VPPL chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp giải quyết.

- Tố cáo quân nhân, CN & VCQP của cơ quan, đơn vị đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách do người đứng đầu cơ quan, đơn vị sau hợp nhất, sáp nhập, chia, tách mà người bị tố cáo đang công tác chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp giải quyết.

Tố cáo quân nhân, CN & VCQP của cơ quan, đơn vị đã bị giải thể do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cơ quan, đơn vị trước khi bị giải thể giải quyết.

- Tố cáo cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ do người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên một cấp của cơ quan, đơn vị đó giải quyết.

1.2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ

- Trung (lữ) đoàn trưởng, Chỉ huy trưởng BCHQS huyện, Đồn trưởng đồn Biên phòng và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi VPPL trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của quân nhân, CN & VCQP do mình quản lý.

- Cục trưởng, Sư đoàn trưởng, Chỉ huy trưởng BCHQS tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi VPPL:

+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy, quân nhân, CN & VCQP của cơ quan, đơn vị cấp dưới do mình quản lý trực tiếp.

+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.

- Giám đốc học viện, Hiệu trưởng nhà trường, Viện trưởng Viện nghiên cứu, Giám đốc bệnh viện và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi VPPL của cơ quan, đơn vị, quân nhân, CN & VCQP trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ do mình quản lý.

- Tư lệnh (Quân đoàn, binh chủng, binh đoàn, vùng Hải quân, vùng Cảnh sát biển) và cấp tương đương có quyền giải quyết tố cáo hành vi VPPL:

+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc và cán bộ sĩ quan do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, đơn vị trực thuộc do mình quản lý trực tiếp.

- Tư lệnh (Quân khu, quân chủng, bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng) và cấp tương đương, Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ có quyền giải quyết tố cáo hành vi VPPL:

+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc và quân nhân do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, đơn vị cấp sư đoàn và tương đương do mình quản lý trực tiếp.

- Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các tổng cục, Tổng cục trưởng Tổng cục Tình báo, Cục trưởng và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng có quyền giải quyết tố cáo hành vi VPPL:

+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc và quân nhân do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc do mình quản lý trực tiếp.

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền giải quyết tố cáo hành vi VPPL:

+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người chỉ huy cơ quan, đơn vị, tổ chức, quân nhân do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng quản lý trực tiếp.

+ Giải quyết các tố cáo thuộc thẩm quyền của cấp dưới khi xét thấy cần thiết.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo

2.1. Tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo

- Việc tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo trong Nghị định này được thực hiện theo quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27 Luật Tố cáo năm 2018.

Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người tố cáo có thể viết đơn hoặc trực tiếp đến trình bày với cơ quan có thẩm quyền (Điều 22 Luật Tố cáo năm 2018).

- Nếu người tố cáo thực hiện bằng đơn thì phải đảm bảo quy định là:

 + Trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi VPPL bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.

+ Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.

- Nếu người tố cáo lựa chọn tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Tố cáo là: Người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi VPPL bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

- Xử lý ban đầu thông tin tố cáo: Thời gian xử lý ban đầu thông tin tố cáo là 07 ngày, có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày trong trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải uỷ quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh.Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo.

Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.

- Tiếp nhận, xử lý tố cáo nặc danh là nội dung mới được bổ sung tại Luật Tố cáo 2018; tại Điều 25 quy định:

Không xử lý đối với tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh bằng đơn tố cáo.

Tiếp nhận, thanh tra, kiểm tra đối với tố cáo nặc danh nhưng có nội dung rõ ràng về người có hành vi VPPL, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi VPPL và có cơ sở để thẩm tra, xác minh.

Ngoài ra, Luật Tố cáo năm 2018 còn quy định về tiếp nhận, xử lý tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến (Điều 26) và  xử lý tố cáo có dấu hiệu của tội phạm, áp dụng biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm (Điều 27).

- Trường hợp khi tiếp nhận, xử lý đơn vừa có nội dung tố cáo, vừa có nội dung khiếu nại, kiến nghị, phản ánh thì thực hiện theo khoản 3 Điều 25 Luật Tiếp công dân năm 2013 là: Người tiếp công dân hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh viết thành đơn riêng để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.

- Trường hợp người bị tố cáo đang thực hiện nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc trong tình trạng khẩn cấp, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo thông báo rõ lý do việc chưa thụ lý tố cáo. Ngay sau khi người bị tố cáo thực hiện xong nhiệm vụ, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải thông báo thụ lý tố cáo bằng văn bản cho người tố cáo.

2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ

Theo Điều 9 Nghị định số 28/2019/NĐ-CP (20/3/2019) của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong quân đội thì trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của quân nhân, CN & VCQP được thực hiện theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018 và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo và gồm 04 bước sau:

Bước 1. Thụ lý tố cáo: Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ 04 điều kiện sau:

+ Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Tố cáo.

+ Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật.

+ Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo.

+ Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi VPPL.

Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi VPPL.

- Nội dung quyết định thụ lý tố cáo phải phản ánh: Ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; nội dung tố cáo được thụ lý; thời hạn giải quyết tố cáo.

- Người có trách nhiệm giải quyết tố cáo phải thông báo quyết định thụ lý và nội dung tố cáo cho người bị tố cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo. 

- Thời hạn giải quyết tố cáo: Không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo; với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.

Bước 2. Xác minh nội dung tố cáo: Được thực hiện theo Điều 31 Luật Tố cáo năm 2018 gồm:

- Người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh hoặc giao (bằng văn bản) cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo.

- Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau: Ngày, tháng, năm giao xác minh; người được giao xác minh nội dung tố cáo; họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; tên gọi, trụ sở của cơ quan, tổ chức bị tố cáo; nội dung cần xác minh; thời gian tiến hành xác minh; quyền và trách nhiệm của người được giao xác minh nội dung tố cáo.

- Người xác minh nội dung tố cáo phải:

+ Tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.

+ Tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh.

+ Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật Tố cáo và theo phân công của người giải quyết tố cáo.

+ Có văn bản báo cáo người giao giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý sau khi kết thúc việc xác minh.

Bước 3. Kết luận nội dung tố cáo: Phải có các nội dung sau (khoản 2 Điều 35): Kết quả xác minh nội dung tố cáo; căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi VPPL; Kết luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo; các biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có VPPL; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Kết luận nội dung tố cáo phải được gửi đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo.

Bước 4. Xử lý kết luận nội dung tố cáo (Điều 36):

- Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người GQTC phải căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý tố cáo.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị trong kết luận nội dung tố cáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người giải quyết tố cáo về kết quả xử lý.

- Một nội dung mới của Luật Tố cáo năm 2018 là bổ sung quy định về rút tố cáo, điều 33 Luật Tố cáo quy định: Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.

Luật cũng quy định cụ thể việc xử lý đối với các trường hợp rút tố cáo như rút toàn bộ, rút một phần, rút tố cáo trong trường hợp nhiều người cùng tố cáo, trong trường hợp người tố cáo bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo.

- Việc giải quyết tố cáo có thể bị tạm đình chỉ, đình chỉ khi đáp ứng đủ các quy định tại Điều 34 của Luật Tố cáo. Đặc biệt trong trường hợp quá thời hạn quy định mà đơn tố cáo chưa được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp đối với người đứng đầu cơ quan, cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo (Điều 38).

- Kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo sẽ được công khai trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra kết luận, quyết định trên, người giải quyết tố cáo phải công khai các kết luận, quyết định đó bằng một trong các hình thức sau (khoản 2 Điều 40 Luật Tố cáo):  

+ Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác.

+ Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

+ Đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc mạng thông tin nội bộ của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải bảo đảm không làm tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.

2.3. Phối hợp xác minh nội dung tố cáo: Trong quá trình xác minh nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo có quyền yêu cầu hoặc kiến nghị người có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài quân đội phối hợp xác minh nội dung tố cáo; việc yêu cầu, kiến nghị phối hợp xác minh bằng văn bản, nêu rõ nội dung cần phối hợp giải quyết.

2.4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo

2.4.1 Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo (Điều 44 Luật Tố cáo năm 2018): Trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo, căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, người giải quyết tố cáo xử lý như sau:

- Đối với hành vi VPPL trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, người giải quyết tố cáo xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kỷ luật, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra, áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

- Đối với hành vi VPPL về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực, người giải quyết tố cáo xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật.

- Đối với hành vi VPPL có dấu hiệu của tội phạm thì có văn bản chuyển hồ sơ đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.

2.4.2 Trách nhiệm của người bị tố cáo (Điều 45)

- Thực hiện kịp thời, đúng thời hạn và đầy đủ các nghĩa vụ đã được xác định tại kết luận nội dung tố cáo.

- Trường hợp tố cáo hành vi VPPL trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, người bị tố cáo phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước người giải quyết tố cáo, trước pháp luật về việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.

2.4.3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, các nhân có liên quan (Điều 46)

- Thực hiện kịp thời, đúng thời hạn và đầy đủ các nghĩa vụ có liên quan đã được xác định tại kết luận nội dung tố cáo.

- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với người giải quyết tố cáo để xử lý hành vi VPPL bị tố cáo theo quy định của pháp luật.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo liên quan đến trách nhiệm của mình.

III. GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng (Điều 12 - NĐ 28)

- Người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi VPPL về quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng thuộc phạm vi quản lý được giao.

- Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về quốc phòng có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi VPPL thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng

Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 28/NĐ-CP của Chính phủ thì trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng sẽ được giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo chung của Luật Tố cáo năm 2018 như đã trình bày ở trên. Riêng đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo Điều 43 Luật Tố cáo năm 2018.

IV. Quản lý công tác giải quyết tố cáo trong quân đội

1. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra các cấp

- Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý công tác giải quyết tố cáo và thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Tố cáo năm 2018 gồm:

+ Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp khi được giao.

+ Xem xét việc giải quyết tố cáo mà người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp dưới trực tiếp của cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp đã giải quyết nhưng có dấu hiệu VPPL; nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có VPPL thì kiến nghị người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp xem xét, giải quyết lại.

- Chánh Thanh tra các cấp có trách nhiệm:

+ Tham mưu, giúp người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp, quản lý công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thm quyềphân cấp.

+ Tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn tố cáo; xác minh nội dung tố o, kết luận nội dung xác minh và kiến nghị biện pháp xử lý tố cáthuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp khi được giao.

+ Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cùng cấp đã giải quyết nhưng có dấu hiệu VPPL; trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có VPPL thì kiến nghị người đứng đầu về hành chính quân sự có thẩm quyền giải quyết tố cáo cùng cấp xem xét, giải quyết lại.

+ Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp trong việc chấp hành pháp luật về tố cáo.

Đối với cơ quan, đơn vị không có tổ chức thanh tra thì người có thẩm quyền giải quyết tố cágiao cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp, tham mưu về công tác quản lý và giải quyết tố cáo.

2. Trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong quân đội

Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng về công tác giải quyết tố cáo trong quân đội.

Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xem xét việc giải quyết tố cáo mà Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã giải quyết nhưng có dấu hiệu VPPL; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết có VPPL thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết lại.