NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(Chuyên đề đã được rút gọn và
thông qua Tổ tư vấn pháp luật Tòa án quân sự Quân khu 2)
Ngày 19/12/2013, Bộ Quốc phòng đã ban hành
Thông tư số 218/2013/TT-BQP hướng dẫn khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong
Quân đội. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 02/02/2014. Thông tư bao gồm 05 chương, 31 Điều.
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Khiếu nại[1] là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán
bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
1. Chủ thể khiếu nại, giải quyết khiếu nại
- Người khiếu nại[2]: Là công dân, cơ
quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại.
- Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại[3]: là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Người bị khiếu nại[4]: là cơ quan hành
chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
- Người giải quyết khiếu nại[5]: là cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
2. Đối tượng khiếu nại
Đối tượng khiếu nại là quyết định hành chính,
hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
- Quyết định hành chính[6]: là văn bản do cơ quan
hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính
nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
- Hành vi hành chính[7]: là hành vi của cơ
quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
- Quyết định kỷ luật[8]:
là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một
trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của
mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Đối tượng áp dụng đối với
khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong quân đội[9]
- Cơ quan, đơn vị,
quân nhân, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện sẵn sàng chiến đấu;
- Công nhân viên quốc phòng, lao động hợp đồng và các
đối tượng khác do Quân đội quản lý;
- Cơ
quan, tổ chức, cá nhân ngoài Quân đội có liên quan đến khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, đơn vị hoặc người có thẩm quyền
trong Quân đội.
II- KHIẾU NẠI, THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG QUÂN ĐỘI
1. Khiếu nại và thẩm quyền giải quyết
1.1. Về quyền khiếu nại[10]:
Các cơ quan, đơn vị, quân nhân, quân nhân dự bị trong
thời gian tập trung huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, CNVQP, lao động hợp đồng và
các đối tượng khác do Quân đội quản lý, có quyền khiếu nại Quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong Quân
đội khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái
pháp luật, đã xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Riêng đối với các
khiếu nại không thuộc đối tượng áp dụng để giải quyết trong Thông tư này, bao gồm:
Các khiếu nại liên quan đến hoạt động chỉ huy, điều
hành quy định trong Điều lệnh Quản lý bộ đội; liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng lao động, hợp đồng kinh tế .
1.2. Thẩm quyền giải quyết
khiếu nại[11]
- Trung đoàn
trưởng, Lữ đoàn trưởng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, Đồn trưởng
Đồn biên phòng và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của quân nhân,
công nhân viên quốc phòng do mình quản lý.
- Sư đoàn trưởng, Cục trưởng, Giám
đốc Học viện Quân y, Chỉ huy trưởng BCHQS tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, và cấp tương đương có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình và của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp
trong trường hợp người chỉ huy cơ quan, đơn vị đó không có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại;
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của người chỉ huy đơn vị cấp dưới trực tiếp do mình
quản lý đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
-Giám đốc Học
viện (trừ Học viện Quân y), Hiệu trưởng Nhà trường, Viện trưởng Viện nghiên
cứu, Giám đốc Bệnh viện, Tổng Giám đốc công ty và cấp tương đương có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng do mình quản lý.
- Tư lệnh Quân
đoàn, Binh đoàn, Binh chủng, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Tư lệnh Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổng
giám đốc Tập đoàn viễn thông Quân đội và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình;
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp
do mình quản lý đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần
đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
-Tổng Tham
mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các Tổng cục; Tư lệnh Quân
khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp
do mình quản lý đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần
đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình;
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp
do mình quản lý đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần
đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải
quyết;
+ Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu
nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại[12]
- Khi nhận
được đơn khiếu nại, chỉ huy cơ quan, đơn vị giao cho cơ quan thanh tra hoặc cán
bộ, cơ quan kiêm nhiệm công tác thanh tra cùng cấp đăng ký vào hệ thống sổ sách
theo mẫu biểu quy định; phân loại xử lý như sau:
+ Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền thụ lý giải
quyết khi có đủ các điều kiện giải quyết, thì phải thụ lý giải quyết và thông
báo cho người khiếu nại bằng văn bản;
+ Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết,
nhưng không đủ điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 Luật
Khiếu nại, thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ
lý;
+ Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
của đơn vị cấp dưới thì chuyển đến chỉ huy cơ quan, đơn vị đó giải quyết, đồng
thời báo tin và chỉ dẫn cho người khiếu nại biết.
- Trường hợp
chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp dưới để quá thời hạn quy định mà chưa giải quyết
thì chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm:
+ Yêu cầu cấp dưới phải giải quyết theo quy định của
pháp luật, đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới;
+ Áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với
người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại;
+ Trường hợp biện pháp xử lý vượt quá thẩm quyền của
mình thì báo cáo kiến nghị lên chỉ huy cấp trên xem xét giải quyết.
- Đối với đơn
khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn khiếu nại về vụ việc đã có
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì chỉ huy cơ quan, đơn vị nhận được
đơn không có trách nhiệm thụ lý, nhưng có văn bản hướng dẫn người khiếu nại.
Việc hướng dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với vụ việc khiếu nại; trường
hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ
việc khiếu nại thì cơ quan, đơn vị nhận được trả lại các giấy tờ, tài liệu đó
cho người khiếu nại.
- Đối với đơn
vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan, đơn vị nhận được
đơn có trách nhiệm hướng dẫn để người khiếu nại hoặc tố cáo viết lại đơn tách
riêng nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo.
* Việc tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (các đồng
chí có thể tham khảo Điều 8 Thông tư số 218/TT-BQP)
III- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH
1. Thụ
lý, chuẩn bị giải quyết khiếu nại[13]
- Khi
nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp
“không được thụ lý giải quyết”[14], trong
thời hạn 10 ngày người giải quyết khiếu nại trực tiếp gặp người viết đơn để xác
định tính pháp lý của đơn; xác định nội dung khiếu nại; ra văn bản thông báo thụ
lý khiếu nại.
- Sau
khi thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết tiến
hành nghiên cứu đơn khiếu nại, các chứng cứ về quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại, các tài liệu liên quan do người khiếu nại cung cấp ban
đầu;
Thu thập,
nghiên cứu các văn bản pháp luật của Nhà nước, Quân đội có liên quan đến nội
dung khiếu nại, từ đó đề xuất kế hoạch, lực lượng, thành phần tham gia giải quyết
có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm sát với tình hình thực tế, đạt hiệu quả.
-Tùy
theo tính chất, nội dung khiếu nại mà chỉ huy có thể giao cho cơ quan trực thuộc
cùng cấp độc lập tổ chức xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành xác minh, kết luận,
kiến nghị biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đối với cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng không có tổ chức thanh
tra chuyên trách thì người chỉ huy căn cứ vào nội dung đơn khiếu nại để giao
cho cơ quan hoặc cán bộ phụ trách thanh tra kiêm nhiệm phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan tổ chức xác minh.
2.
Xem xét giải quyết khiếu nại có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, đủ cơ sở để
giải quyết ngay[15]
- Sau
khi ra văn bản thông báo thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu tự kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, hoặc của cấp dưới do mình quản lý trực tiếp.
Trường hợp khiếu
nại nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, không có tình tiết phức tạp thì người giải
quyết trực tiếp kiểm tra hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, xem xét nội dung khiếu nại.
- Sau
khi kiểm tra lại, nếu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là
đúng thì chỉ huy cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết ra quyết định giải
quyết khiếu nại ngay không cần phải ra quyết định xác minh.
3. Quyết định xác định nội dung khiếu nại[16]
: Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ giải quyết phải ra
quyết định tiến hành xác minh nội dung khiếu nại. Quyết định xác minh phải nêu
rõ các nội dung: Căn cứ pháp luật; nội dung cần phải xác minh; đối tượng, thời
gian tiến hành xác minh; danh sách thành viên và nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn
xác minh; ủy quyền đối thoại (nếu có).
4. Kế hoạch xác minh khiếu nại và tiến hành xác minh khiếu nại
4.1. Kế hoạch xác minh khiếu nại[17]
:Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ký
quyết định xác minh, người xác minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xác minh,
trình người ra quyết định phê duyệt.
4.2. Tiến hành xác minh khiếu nại[18]:
Trước khi tiến hành xác minh phải thông báo quyết định, kế hoạch và lịch
xác minh; đồng thời hướng dẫn nội dung báo cáo cho đối tượng xác minh biết để
chuẩn bị.
- Xác minh thông tin về nhân thân và yêu cầu của người khiếu
nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý cung cấp
thông tin, tài liệu trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của
Đoàn xác minh.
- Đoàn xác minh làm việc trực tiếp hoặc
yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
bị khiếu nại, giải trình bằng văn bản về tính hợp pháp, hợp lý của quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
có yêu cầu.
- Khi
Đoàn xác minh yêu cầu, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm
cung cấp thông tin, chứng cứ, tài liệu, văn bản có liên quan đến nội dung cần
xác minh trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
5. Kết thúc, công bố kết quả xác minh; tổ chức đối thoại
5.1. Kết thúc, công bố kết quả xác minh: Trong thời hạn 10 ngày kể
từ khi kết thúc việc thực hành xác minh, Đoàn xác minh phải có văn bản báo cáo
kết quả xác minh, kết luận về nội dung khiếu nại và kiến nghị biện pháp giải
quyết; Sau khi có quyết định giải quyết thì phải công bố (hoặc gửi) cho các bên
có liên quan.
5.2. Tổ chức đối thoại: Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu
nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác
nhau hoặc kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn có ý kiến khác nhau và khiếu
nại lần hai thì người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại
và hướng giải quyết khiếu nại;
Trường hợp người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
không thể tham gia đối thoại (do thực hiện nhiệm vụ) thì ủy quyền cho Chánh
Thanh tra cấp mình hoặc Trưởng đoàn xác minh tiến hành đối thoại khi ban hành
quyết định giải quyết.
6. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
- Chánh thanh
tra hoặc cơ quan được giao xác minh báo cáo trình chỉ huy có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về kết quả xác minh, kiến nghị biện pháp giải quyết để chỉ huy xem
xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại.
- Chỉ huy cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải xem xét kết quả xác minh,
kết luận và kiến nghị về giải quyết khiếu nại để ký ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại; không dùng bản báo cáo xác minh, kết luận, bản thông báo, biên
bản cuộc họp hoặc các hình thức văn bản khác để thay thế quyết định giải quyết
khiếu nại.
- Đối với quyết định giải
quyết của nhiều người về cùng một nội dung, thì ra quyết định giải quyết khiếu
nại chung kèm theo danh sách những người khiếu nại.
- Đối với vụ việc có nhiều
tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cơ quan thì chỉ huy cơ
quan, đơn vị có thể tổ chức hội nghị tư vấn, thành phần có các cơ quan chức
năng tham gia để tham khảo ý kiến trước khi ký quyết định.
Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại nhận được báo cáo kết
quả xác minh phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định
giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết
định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của
người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh
tra cùng cấp[19].
7. Giải quyết khiếu nại
lần hai[20]
Các bước tiến
hành tương tự như giải quyết khiếu nại lần đầu; nhưng cần tiến hành thêm các thủ
tục sau:
Một
là, Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải tiến hành đối
thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên
quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu
cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.
Hai
là, Đối với vụ việc phức tạp,
nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn
để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Ba
là, Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu
nại, người bị khiếu nại, chỉ huy cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu
nại; người có quyền, nghĩa vụ liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
8. Công khai quyết định
giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại bằng một
trong các hình thức sau:
Một là, Công bố tại cuộc họp nơi cơ quan, đơn vị của người bị khiếu
nại, hoặc người khiếu nại;
Hai là, Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của
cơ quan, đơn vị giải quyết khiếu nại;
Ba là, Thông báo trên cổng, trang thông tin điện tử (nếu có) thời
gian ít nhất là 15 ngày; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng,
báo nói, báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 02 số phát
hành.
IV- KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT
ĐỊNH KỶ LUẬT
1. Khiếu nại của
quân nhân, công nhân viên quốc phòng và đối tượng khác do Quân đội quản lý đối
với quyết định kỷ luật[21]
- Khi nhận
được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm
hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ,
công nhân viên quốc phòng bị khiếu nại, xem xét nội dung khiếu nại.
Nếu xét thấy nội dung khiếu nại đó rõ thì yêu cầu Hội
đồng kỷ luật của đơn vị xem xét đề nghị người có thẩm quyền giải quyết; Trường
hợp nội dung khiếu nại chưa được xác định rõ thì tự mình hoặc giao cho người có
trách nhiệm xác minh, báo cáo kết quả;
- Sau khi có kết quả xác minh nội dung khiếu nại thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật
của đơn vị xem xét đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu
nại;
- Giải quyết
khiếu nại lần đầu nếu yêu cầu của người khiếu nại và báo cáo xác minh còn có ý
kiến khác nhau thì tổ chức đối thoại; giải quyết khiếu nại lần hai phải đối
thoại với người khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu
nại không khiếu nại lần hai; quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành.
- Trường
hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và
tiếp tục khiếu nại thì chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp là người có
thẩm quyền giải quyết tiếp theo, phải xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai theo quy định của Luật Khiếu nại.
2. Thời hiệu giải quyết khiếu nại
- Thời hiệu khiếu nại lần đầu quyết định kỷ luật là 15
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật; thời hiệu khiếu nại lần hai là
10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với
quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hạn khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác (có xác nhận của
cơ sở y tế, hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền) mà
người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì
thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
V. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Một là, Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện công tác khiếu
nại, giải quyết khiếu nại theo tinh thần Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 26/5/2014
của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo”.
Hai là, Quán triệt đầy đủ,
thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
về công tác khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Chỉ đạo cán bộ, nhân viên thuộc
quyền quản lý chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về khiếu nại.
Ba là,
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật của cán bộ, nhân viên trong thực hiện nhiệm vụ,
công vụ; yêu cầu các vụ việc liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà
nước phải được giải quyết theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; không để
xảy ra vi phạm dẫn đến phát sinh đơn khiếu nại.
Bốn là, Tăng
cường thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết đơn khiếu nại để kịp thời chấn
chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác. Đẩy mạnh công tác hòa giải, đối thoại,
vận động, thuyết phục công dân chấm dứt khiếu nại không đúng, giảm thiểu các
khiếu nại từ cơ sở. Phối hợp với cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức của cán bộ, nhân viên và người dân về chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Năm là, Quá trình tiếp nhận đơn khiếu nại, các cơ quan, đơn
vị phải tập trung chỉ đạo để xử lý, giải quyết dứt điểm, đúng quy định của pháp
luật, không để tồn đọng, kéo dài, hình thành vụ việc khiếu nại phức tạp.
[1] Quốc hội (2011), Khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011, Hà Nội.
[2] Quốc hội (2011), Khoản 2 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011, Hà Nội.
[3] Quốc hội (2011), Khoản 4 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011, Hà Nội.
[4] Quốc hội (2011), Khoản 5 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011, Hà Nội.
[5] Quốc hội (2011), Khoản 6 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011, Hà Nội.
[6] Quốc hội (2011), Khoản 8 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011, Hà Nội.
[7] Quốc hội (2011), Khoản 9 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011, Hà Nội.
[8] Quốc hội (2011), Khoản 10 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011, Hà Nội.
[9] Bộ Quốc phòng (2013), Điều
2 Thông tư số 218/TT-BQP ngày
19/12/2013, Hà Nội.
[10] Bộ Quốc phòng (2013), Điều
5 Thông tư số 218/TT-BQP ngày
19/12/2013, Hà Nội.
[11] Bộ Quốc phòng (2013), Điều
6 Thông tư số 218/TT-BQP ngày
19/12/2013, Hà Nội.
[12] Bộ Quốc phòng (2013), Điều
7 Thông tư số 218/TT-BQP ngày
19/12/2013, Hà Nội.
[13] Bộ Quốc phòng (2013), Điều
9 Thông tư số 218/TT-BQP ngày
19/12/2013, Hà Nội.
[14] Quốc hội (2011), Điều 11
Luật Khiếu nại năm 2011, Hà Nội.
[15] Bộ Quốc phòng (2013), Điều
10 Thông tư số 218/TT-BQP ngày
19/12/2013, Hà Nội.
[16] Bộ Quốc phòng (2013), Điều
11 Thông tư số 218/TT-BQP ngày
19/12/2013, Hà Nội.
[17] Bộ Quốc phòng (2013), Điều
12 Thông tư số 218/TT-BQP ngày
19/12/2013, Hà Nội.
[18] Bộ Quốc phòng (2013), Điều
13 Thông tư số 218/TT-BQP ngày 19/12/2013,
Hà Nội.
[19] Quốc hội (2011), Điều 32
Luật Khiếu nại năm 2011, Hà Nội.
[20] Bộ Quốc phòng (2013), Điều
17 Thông tư số 218/TT-BQP ngày
19/12/2013, Hà Nội.
[21] Bộ Quốc phòng (2013), Điều
21 Thông tư số 218/TT-BQP ngày
19/12/2013, Hà Nội.
0 Nhận xét