NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(Chuyên đề đã được rút gọn và
thông qua Tổ tư vấn pháp luật Tòa án quân sự Quân khu 2)
I. Một số nội dung cơ bản của Thông tư số 110/2014/TT-BQP (22/8/2014) của
Bộ Quốc phòng ban hành quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
trong Quân đội
1. Các hành vi bị nghiêm cấm (gồm 08 hành vi)
- Cung cấp,
trao đổi thông tin có nội dung thuộc lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật
quân sự, quốc phòng qua mạng Internet.
- Tạo lập
và cung cấp thông tin cá nhân với tư cách quân nhân lên các trang thông tin điện
tử, các mạng xã hội.
- Truy cập
vào các trang thông tin điện tử mạo danh, phản động, có nội dung không lành mạnh.
- Kết nối
mạng Internet với mạng truyền số liệu quân sự; mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Sử dụng
máy tính có kết nối Internet hoặc các thiết bị có khả năng kết nối Internet (điện
thoại thông minh, máy tính bảng) kết nối với mạng truyền số liệu quân sự; mạng
nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Truy cập
Internet qua kết nối không dây trong khu vực sở chỉ huy của cơ quan, đơn vị cấp
chiến lược, chiến dịch.
- Lưu trữ,
soạn thảo các tài liệu quân sự trên máy tính kết nối Internet; các thiết bị có
khả năng kết nối Internet.
- Sử dụng
chung thiết bị lưu trữ giữa máy tính kết nối Internet và máy tính kết nối mạng
truyền số liệu quân sự, mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị khi chưa có giải pháp bảo
đảm an toàn thông tin.
2. Quy định
đối với chủ thể cung cấp dịch vụ Internet
2.1. Đối
tượng được cung cấp dịch vụ Internet trong quân đội
Doanh nghiệp có giấy phép cung cấp
dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ Internet của Bộ Thông tin và Truyền thông
và thẩm định của cơ quan chuyên môn về công nghệ thông tin thuộc Bộ Quốc phòng.
Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem
xét, cấp phép tham gia cung cấp dịch vụ Internet trong quân đội.
2.2. Quy trình đăng ký, cấp phép cung cấp dịch vụ Internet
trong quân đội
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet có nhu cầu cung cấp dịch vụ Internet trong quân đội gửi hồ sơ về Cục
Công nghệ thông tin- Bộ Tổng Tham mưu, hồ sơ gồm: (a) Bản sao có chứng thực Giấy
phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ Internet do Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp; (b) Đơn xin cung cấp dịch vụ Internet trong quân đội.
- Cục Công nghệ thông tin- Bộ Tổng
Tham mưu tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thẩm định
hồ sơ; trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trình Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
- Nếu Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
không cấp phép, Cục Công nghệ thông tin- Bộ Tổng Tham mưu phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do để doanh nghiệp xin cấp phép biết.
2.3.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong quân đội
- Xây dựng các mẫu biểu đăng ký sử
dụng dịch vụ Internet cho cơ quan, đơn vị trong quân đội.
- Xây dựng chính sách bảo đảm an
toàn thông tin đặc thù để áp dụng cho cơ quan, đơn vị trong quân đội.
- Giám sát, kiểm tra, khắc phục, ứng
cứu sự cố mạng Internet và hệ thống thông tin trên Internet của các cơ quan,
đơn vị trong quân đội.
3. Quản
lý sử dụng dịch vụ Internet
3.1. Thẩm
quyền cấp phép sử dụng dịch vụ Internet: Chỉ huy
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng cấp phép sử dụng dịch vụ Internet
trong quân đội cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền.
3.2 Quy
trình đăng ký, cấp phép sử dụng dịch vụ Internet
- Cơ quan, đơn vị có nhu cầu sử dụng
dịch vụ Internet trong quân đội gửi hồ sơ (gồm: đơn xin cấp phép, bản cam kết
thực hiện quy định về việc khai thác sử dụng dịch vụ Internet) về cơ quan quản
lý công nghệ thông tin (cơ quan tiếp nhận hồ sơ) trực thuộc người có thẩm quyền
cấp phép sử dụng dịch vụ Internet.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ; trong thời hạn
20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trình lên chỉ huy cơ
quan, đơn vị xem xét, quyết định.
- Nếu chỉ
huy cơ quan, đơn vị không cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do để cơ quan, đơn vị xin cấp phép biết.
4. Quản lý việc thiết
lập trang, cổng thông tin điện tử trên mạng Internet
4.1. Phân
loại, quản lý trang, cổng thông tin điện tử
Trang, cổng thông tin điện tử được
chia thành 06 loại gồm: Báo điện tử; trang, cổng thông tin điện tử tổng hợp; trang,
cổng thông tin điện tử thông thường; trang thông tin điện tử cá nhân và trang,
cổng thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành.
4.2. Thẩm
quyền phê duyệt và cấp phép thiết lập trang, cổng thông tin điện tử
- Thủ trưởng Tổng cục Chính trị
phê duyệt văn bản xin thiết lập báo điện tử và trang, cổng thông tin điện tử tổng
hợp gửi cơ quan chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Thủ trưởng
Tổng cục Chính trị cấp phép cho các cơ quan, đơn vị được thiết lập các loại
hình trang, cổng thông tin điện tử khác và quyết định việc sửa đổi, bổ sung
thông tin khi cơ quan chủ quản trang, cổng thông tin thay đổi tên, địa chỉ trụ
sở chính, tên miền, nhân sự quản lý nội dung, mục đích hoạt động, chủ đề nội
dung.
4.3. Hồ
sơ xin cấp phép thiết lập trang, cổng thông tin điện tử
- Tờ trình đề nghị cấp phép thiết
lập trang, cổng thông tin điện tử.
- Đề án xây dựng trang, cổng
thông tin điện tử kèm theo sơ đồ cấu trúc, giới thiệu trang, cổng thông tin điện
tử.
- Sơ yếu lý lịch người chịu trách
nhiệm trang, cổng thông tin điện tử.
- Bản cam kết sử dụng dịch vụ
Internet.
- Tờ khai đăng ký thiết lập trang,
cổng thông tin điện tử.
- Bản sao có chứng thực Hợp đồng
cung cấp dịch vụ cho thuê máy chủ Internet để đặt trang, cổng thông tin điện tử.
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký tên miền.
4.4. Quy
trình đăng ký, cấp phép thiết lập trang, cổng thông tin điện tử
- Cơ quan, đơn vị có nhu cầu thiết
lập trang, cổng thông tin điện tử gửi hồ sơ về Tổng cục Chính trị và Cục Công
nghệ thông tin- Bộ Tổng Tham mưu.
- Cục Tuyên huấn- Tổng cục Chính
trị chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin- Bộ Tổng Tham mưu thẩm định hồ
sơ; trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trình lên Thủ
trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
- Nếu Thủ trưởng Tổng cục Chính
trị không cấp phép, Cục Tuyên huấn- Tổng cục Chính trị phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do để cơ quan, đơn vị xin cấp phép biết.
5. Trách
nhiệm của các cơ
quan, đơn vị tham gia hoạt động trên mạng Internet
- Cơ quan, đơn vị trong quân đội
có nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet phải sử dụng dịch vụ Internet trong quân đội.
- Thực hiện
đúng quy định của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP (15/7/2013) của Chính phủ về Quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
- Thông tin đưa vào lưu trữ, truyền
đi và nhận đến trên mạng Internet phải tuân thủ các quy định tương ứng của pháp
luật về báo chí; xuất bản; cơ yếu; bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Quốc
phòng.
- Chỉ huy cơ quan, đơn vị cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet chịu trách nhiệm kiểm tra và quản lý đối với các đơn vị
thuộc quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng về cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet.
- Được sử dụng các dịch vụ trên
Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
- Phối hợp ứng cứu các sự cố máy
tính và các hệ thống thông tin do quân đội quản lý trên mạng Internet.
II. Một số nội dung của Thông tư số 183/2017/TT-BQP
(04/8/2017) của Bộ Quốc phòng về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí trong Bộ Quốc phòng
Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/9/2017 và thay thế Thông tư số
133/2013/TT-BQP ngày 05/8/2013
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí. Quy định cụ thể như sau:
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
- Người phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí của Bộ Quốc phòng, gồm:
+ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
+ Cục trưởng Cục Tuyên huấn- Tổng cục Chính trị thực hiện
nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin thường xuyên cho báo chí (sau đây gọi
là Người phát ngôn Bộ Quốc phòng). Trường hợp Cục trưởng Cục Tuyên huấn không
thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, phải báo cáo Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho người có trách nhiệm thực hiện việc phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí.
+ Trong trường hợp cụ thể, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền
cho Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục
Chính trị, Thủ trưởng các tổng cục, Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng thực hiện
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo lĩnh vực đảm nhiệm.
- Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ
quan, đơn vị (được phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí) còn lại là
người chỉ huy hoặc chính ủy, chính trị viên. Nếu người chỉ huy hoặc chính ủy,
chính trị viên không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
thì ủy quyền cho cấp phó của mình.
Việc
ủy quyền được quy định như sau:
- Phải thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ
việc và có thời hạn nhất định.
- Khi thực hiện ủy quyền, văn bản ủy quyền, họ tên,
chức vụ, số điện thoại và hộp thư điện tử của người được ủy quyền phát ngôn
phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị (nếu có) trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
- Người được ủy quyền phát ngôn không
được ủy quyền lại cho người khác.
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và hộp thư điện tử của người
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí các cấp trong Bộ Quốc phòng phải
được lập thành văn bản, gửi về Cục Tuyên huấn- Tổng cục Chính trị để quản lý.
2. Sáu hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
- Tổ chức họp báo, gặp mặt báo chí.
- Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin
trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử chính thức của cơ
quan, đơn vị.
- Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo,
phóng viên.
- Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo
chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.
- Cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các
cuộc giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Hội Nhà báo Việt Nam và các ban, bộ, ngành, địa phương tổ chức khi cần
thiết.
- Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản
hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí.
3. Ba nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
+ Quan điểm, lập trường, chính sách quốc phòng của Việt Nam;
+ Tình hình và kết quả hoạt động quân
sự, quốc phòng, đối ngoại quốc phòng;
+ Thông tin về vụ việc cụ thể liên quan đến quân sự, quốc
phòng thuộc phạm vi quản lý và thẩm quyền cung cấp thông tin của Bộ Quốc phòng
hoặc của cơ quan, đơn vị.
Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải đúng
quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự và quy định của pháp luật có
liên quan.
4. Phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ
- Người phát ngôn Bộ Quốc phòng tổ chức cung cấp thông tin
định kỳ cho báo chí theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị
định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ.
- Cơ quan, đơn vị của
Bộ Quốc phòng (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư) tổ chức cung cấp
thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan, đơn vị mình theo lĩnh
vực, địa bàn quản lý .
- Cơ quan, đơn vị còn lại (quy định tại điểm b khoản 1 Điều
2 Thông tư) tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan, đơn
vị theo lĩnh vực, địa bàn quản lý.
5. Phát ngôn và
cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
- Nếu xảy ra sự cố mang tính quốc gia liên quan đến quân đội
được Chính phủ giao, người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ
Quốc phòng thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí sau khi sự cố
xảy ra và thường xuyên trong quá trình xử lý sự cố theo quy định của pháp luật.
- Người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn có
trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí
trong các trường hợp đột xuất, bất thường.
6. Quyền hạn và trách nhiệm của người chỉ huy cơ quan,
đơn vị trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
- Trực tiếp phát ngôn hoặc ủy quyền cho người có trách nhiệm
thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại thông
tư này và quy định có liên quan.
- Chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí của cơ quan, đơn vị, kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
- Tổ chức, chỉ đạo việc chuẩn bị phát
ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí.
7. Quyền hạn và trách nhiệm của người phát ngôn, người được
ủy quyền phát ngôn
- Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn được nhân
danh đại diện cơ quan, đơn vị phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
- Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền
yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan, đơn vị mình
cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ,
đột xuất cho báo chí, trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên
báo chí theo quy định của pháp luật.
- Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có trách
nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại thông tư
này và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền về nội dung phát
ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
- Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ
chối phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí.
8. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân
trong phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
- Các cơ quan, đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của người phát
ngôn, người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện
việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng
yêu cầu về nội dung, hình thức, thời hạn cung cấp thông tin.
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng và Trang thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định
hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan
báo chí trong và ngoài quân đội.
- Cơ quan, đơn vị, cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông
tin theo quy định của pháp luật.
9. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo,
phóng viên có liên quan đến việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí
- Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên có quyền đề nghị cơ
quan, đơn vị quân đội thực hiện phát ngôn, cung cấp thông tin theo quy định của
thông tư này và quy định có liên quan.
- Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên có trách nhiệm đăng,
phát, phản ánh trung thực, khách quan, đầy đủ nội dung thông tin được cung cấp,
đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát
ngôn, tên cơ quan, đơn vị của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn.
- Cơ quan báo chí phải thông tin ý kiến phản hồi, nội dung
yêu cầu đính chính của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đối với
các nội dung đăng tải không chính xác. Thời điểm đăng, phát thực hiện theo quy
định tại khoản 5 Điều 42 Luật Báo chí.
III. Một số nội dung của Thông tư số 64/2018/TT-BQP (15/5/2018)
của Bộ Quốc phòng quy định thực hiện cung cấp thông tin trong Bộ Quốc phòng
Khác với Thông tư 183/2017/TT-BQP
ngày 04/8/2017 quy định về cung cấp thông tin cho báo chí, Thông tư
64/2018/TT-BQP quy định về cung cấp thông tin của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Quốc phòng cho công dân, cơ quan, tổ chức.
1. Nguyên
tắc cung cấp thông tin
- Thông tin được cung cấp phải do chính Thủ trưởng cấp mình
hoặc cơ quan, đơn vị mình tạo ra, trừ thông tin không được tiếp cận quy định
tại Điều 6 Luật tiếp cận thông tin, gồm:
+
Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng
thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế,
khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật. Khi thông tin
thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định
của Luật tiếp cận thông tin.
+
Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh
hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn
xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính
mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác;
thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ
quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.
Đối với thông tin được tiếp cận có điều kiện thì
cung cấp khi có đủ điều kiện theo quy định tại Điều
7 Luật tiếp cận thông tin, cụ thể:
+
Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở
hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.
+
Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận
trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình
được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.
+ Trong
quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ
quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật
kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp
cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật
có liên quan mà không cần có sự đồng ý theo quy định trên.
- Việc cung cấp thông tin tuân thủ các quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, quốc phòng.
- Bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời; đúng trình tự, thủ
tục theo quy định của pháp luật; phù hợp với tính chất của thông tin được yêu
cầu cung cấp và khả năng của cơ quan, đơn vị mình.
2.
Đầu mối cung cấp thông tin theo yêu cầu
- Cơ quan, đơn vị các cấp trong Bộ Quốc phòng chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện cung cấp thông tin do mình tạo ra, trừ các trường hợp
sau:
+ Văn phòng Bộ Quốc phòng cung cấp thông tin do Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng tạo ra và thông tin do mình tạo ra.
+ Văn phòng: Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, các tổng
cục; Văn phòng Bộ Tư lệnh: Quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, Bộ đội
Biên phòng, Cảnh sát biển, Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà Nội, Bộ
Tư lệnh 86; Thanh tra Bộ Quốc phòng, Tòa án quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân
sự trung ương, học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng cung cấp thông tin
do Thủ trưởng cấp mình tạo ra và thông tin do mình tạo ra.
- Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, BCHQS cấp tỉnh, BCH Bộ
đội Biên phòng cấp tỉnh, BCHQS cấp huyện ngoài cung cấp thông tin do mình tạo
ra còn cung cấp thông tin do Bộ Quốc phòng tạo ra, thông tin do các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng tạo ra mà mình nhận được để trực tiếp thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trừ trường hợp thông tin công dân không
được tiếp cận; đối với trường hợp thông tin được tiếp cận có điều kiện thì
cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định.
3.
Địa điểm tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin
- Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, nơi tiếp
công dân của các cơ quan, đơn vị là nơi tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin
của công dân đối với cơ quan, đơn vị mình. Riêng Trụ sở tiếp công dân Bộ Quốc
phòng tại Hà Nội là nơi tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin của công dân và
thực hiện cung cấp thông tin của Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục
Chính trị, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng, Thanh tra Bộ Quốc phòng và các cục trực thuộc Bộ Quốc phòng.
- Người tiếp công dân của trụ sở tiếp công dân, địa điểm
tiếp công dân, nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tiếp nhận
yêu cầu cung cấp thông tin của công dân.
4.
Đầu mối công khai thông tin
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng là đầu mối công khai
thông tin của Bộ Quốc phòng, có địa chỉ: http://mod.gov.vn hoặc http://bqp.vn.
- Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của các cơ
quan, đơn vị là đầu mối công khai thông tin của cơ quan, đơn vị. Nếu chưa có
cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử thì cơ quan, đơn vị căn cứ
vào điều kiện thực tế để công khai thông tin bằng hình thức
thích hợp khác được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2018/NĐ-CP (23/01/2018)
của Chính phủ.
5.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tạo ra thông tin
- Rà soát, kiểm tra, xác định nội dung thông tin trong văn
bản, hồ sơ, tài liệu thuộc thông tin không được tiếp cận, thông tin được tiếp
cận có điều kiện trước khi chuyển cho đầu mối cung cấp thông
tin.
- Lập, cập nhật, công khai danh mục thông tin phải
được công khai và đăng tải danh mục trên cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử; thường xuyên cập nhật và công khai thông tin đúng thời
điểm, thời hạn và hình thức theo danh mục thông tin phải được công
khai.
- Rà soát các quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để kịp thời báo cáo, đề
xuất với Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật tiếp cận thông
tin.
- Giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về
tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật.
6.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đầu mối cung cấp thông tin
- Bố trí người làm nhiệm vụ cung cấp thông tin.
- Kiểm tra loại bỏ các nội dung thông tin trong văn bản, hồ
sơ, tài liệu thuộc thông tin công dân không được tiếp cận, thông tin công dân
được tiếp cận có điều kiện theo quy định trước khi cung cấp.
- Tiếp nhận, xử lý các yêu cầu cung cấp thông tin của công
dân và cung cấp thông tin cho công dân theo yêu cầu.
- Giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện
quyền tiếp cận thông tin theo đúng trình tự, thủ tục.
- Tiếp nhận, trả lời hoặc phối hợp với các đơn vị liên
quan trả lời phản ảnh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân về
cung cấp thông tin của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
- Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết yêu cầu cung cấp thông
tin của công dân; tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về thực hiện quyền tiếp
cận thông tin của cơ quan, đơn vị mình.
7.
Trách nhiệm của người tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin
- Tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin.
- Giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện
quyền tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, hỗ trợ người
yêu cầu xác định rõ hồ sơ, tài liệu, tên văn bản có chứa thông tin cần tìm kiếm
để điền đầy đủ, chính xác vào phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
- Hướng dẫn, giúp đỡ người yêu cầu cung cấp thông tin trong
việc điền phiếu, ký phiếu yêu cầu cung cấp thông tin theo mẫu phiếu sử dụng
trong cung cấp thông tin theo yêu cầu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 13/2018/NĐ-CP (23/01/2018) của Chính phủ.
- Hướng dẫn người yêu cầu đến cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin khi thông tin không thuộc trách nhiệm
cung cấp của cơ quan, đơn vị mình.
- Gửi phiếu yêu cầu đến cơ quan, đơn vị đầu mối cung cấp
thông tin.
8. Trách nhiệm của người làm nhiệm vụ cung cấp thông tin
- Tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin, vào sổ theo dõi cung
cấp thông tin theo yêu cầu và báo cáo Thủ trưởng cấp mình theo quy định.
- Cung cấp thông tin cho công dân theo đúng hình thức, trình
tự, thủ tục, thời hạn; chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin do mình
cung cấp.
Về hình thức, trình tự, thủ tục, thời hạn cung cấp thông
tin, các đồng chí nghiên cứu quy định tại Chương III Luật tiếp
cận thông tin, Nghị định số 13/2018/NĐ-CP và các văn bản liên quan
- Khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ thì phải
thông báo về thời hạn, địa điểm, hình thức cung cấp thông tin; chi phí thực tế
để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax (nếu có) và phương
thức, thời hạn thanh toán theo mẫu phiếu sử dụng trong cung cấp thông tin theo
yêu cầu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 13/2018/NĐ-CP .
- Nghiên cứu và phân tích các quy định về cung cấp thông tin
để đề xuất, kiến nghị về các vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết yêu
cầu cung cấp thông tin cho công dân; xây dựng báo cáo về tình hình cung cấp
thông tin của cơ quan, đơn vị mình.
0 Nhận xét