NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

(Chuyên đề đã được rút gọn và thông qua Tổ tư vấn pháp luật Tòa án quân sự Quân khu 2)

Thông tư số 16/2020/TT-BQP quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng. Các quy định của Thông tư khá rõ ràng, thuận lợi cho việc nhận thức và áp dụng trong toàn quân, để giúp cho chỉ huy các đơn vị trong LLVT Quân khu nắm chắc và áp dụng khi có vụ việc xảy ra, tránh thực hiện không đúng quy định dẫn đến vụ việc kéo dài, có đơn thư khiếu nại, Tòa án quân sự Quân khu 2 giới thiệu một số quy định của Thông tư về trình tự, thủ tục xử lý hành vi vắng mặt trái phép, hành vi đào ngũ.

1. Về đối tượng áp dụng

Hành vi vắng mặt trái phép, hành vi đào ngũ bị xử lý kỷ luật theo Thông tư 16/2020/TT-BQP được áp dụng đối với: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ (gọi chung là quân nhân), công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng (gọi chung là công chức, CN & VCQP).

2. Phân biệt hành vi vắng mặt trái phép và hành vi đào ngũ

          * Hành vi vắng mặt trái phép

- Vắng mặt trái phép là hành vi của quân nhân tự ý đi khỏi đơn vị, nơi công tác hoặc nơi điều trị, điều dưỡng hoặc không trở lại đơn vị, không đến đơn vị mới, nơi công tác, nơi điều trị, nơi điều dưỡng đúng thời hạn quy định mà không được phép của người chỉ huy đơn vị.

- Tùy thuộc vào đối tượng vi phạm khác nhau thì điều kiện để bị coi là vi phạm và bị xử lý kỷ luật về hành vi vắng mặt trái phép là khác nhau, cụ thể:

 

Đối tượng vi phạm

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, CN & VCQP

Hạ sĩ quan, binh sĩ

Điều kiện bị xử lý về hành vi vắng mặt trái phép

- Vắng mặt dưới 24 giờ từ 02 lần trở lên;

- Vắng mặt từ 24 giờ trở lên đến 03 ngày.

- Vắng mặt dưới 24 giờ từ 02 lần trở lên;

- Vắng mặt từ 24 giờ trở lên đến 07 ngày

Không được phép của người chỉ huy có thẩm quyền

 

* Hành vi đào ngũ

- Đào ngũ là hành vi của quân nhân tự ý đi khỏi đơn vị (có thể là đi khỏi đơn vị, nơi công tác hoặc nơi điều trị, điều dưỡng hoặc không trở lại đơn vị, không đến đơn vị mới, nơi công tác, nơi điều trị, nơi điều dưỡng) với ý thức không trở về phục vụ trong quân đội nữa.

- Tùy thuộc vào đối tượng vi phạm khác nhau thì điều kiện để bị coi là vi phạm và bị xử lý kỷ luật về hành vi đào ngũ là khác nhau, cụ thể:

 

Đối tượng vi phạm

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, CN & VCQP

Hạ sĩ quan, binh sĩ

Điều kiện bị xử lý về hành vi đào ngũ

- Tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu quá 03 ngày

 

- Tự ý rời khỏi đơn vị quá 07 ngày

 

Với ý thức không trở về phục vụ trong quân đội nữa

(và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 402 BLHS: trong thời chiến; đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm, gây hậu quả nghiêm trọng)

* Phân biệt:

- Hành vi đào ngũ khác với hành vi vắng mặt trái phép ở ý thức chủ quan của người vi phạm đó là: Không trở lại đơn vị để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, phục vụ Quân đội (thông thường người vi phạm cắt mọi liên lạc, che giấu địa chỉ, không tự nguyện lên đơn vị mà phải do gia đình hoặc đơn vị cử người về động viên yêu cầu mới lên đơn vị); còn vắng mặt trái phép thì việc đi khỏi đơn vị chỉ mang tính tạm thời, sau một thời gian người vi phạm sẽ tự quay lại đơn vị hoặc được động viên của gia đình, đơn vị đã trở về đơn vị để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, người vi phạm không có ý thức trốn tránh nghĩa vụ, nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, về mặt hình thức (xét về thời gian) ở hành vi đào ngũ, người vi phạm có thời gian (tự ý) đi khỏi đơn vị dài hơn so với trường hợp vắng mặt trái phép.

- Cần phân biệt hành vi đào ngũ thuộc trường hợp xử lý kỷ luật theo Thông tư 16/2020/TT-BQP và trường hợp đào ngũ bị xử lý theo Điều 402 Bộ luật Hình sự (tội phạm). Nếu hành vi đào ngũ nêu ở trên có kèm theo 01 trong 03 dấu hiệu tại Điều 402 Bộ luật Hình sự (trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng) thì bị xem xét xử lý hình sự về tội Đào ngũ mà không thuộc trường hợp vi phạm kỷ luật bị xử lý theo Điều 20 Thông tư 16/2020/TT-BQP.

3. Một số lưu ý trước khi xem xét, xử lý kỷ luật đối với người vi phạm

Ngoài việc thực hiện theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, khi đơn vị có vụ việc vi phạm xảy ra (vắng mặt trái phép hoặc đào ngũ), cấp ủy, chỉ huy đơn vị cần lưu ý thực hiện một số nội dung sau:

+ Trước hết, cấp cơ sở (đơn vị trực tiếp có thẩm quyền quản lý quân nhân vi phạm) nắm tình hình cụ thể về thời gian đi khỏi đơn vị, các biểu hiện quân nhân trước khi vi phạm. Việc nắm bắt tình hình được thực hiện qua cuộc họp của đơn vị, tìm hiểu thông qua những người biết sự việc.

+ Khi phát hiện quân nhân vắng mặt không có lý do, đơn vị phải tổ chức tìm kiếm thông qua các biện pháp thông thường (qua đồng chí đồng đội, khu dân cư nơi đóng quân, gia đình, chính quyền địa phương), trường hợp không tìm thấy cần báo cáo ngay cho chỉ huy cấp trên.

+ Cấp cơ sở cần kiểm tra, rà soát mối quan hệ của người vi phạm tại đơn vị, gia đình, xã hội (quan hệ với nhân dân nơi đóng quân) để tìm hiểu nguyên nhân (có mâu thuẫn, xích mích hay lý do gì đặc biệt gì) dẫn đến vi phạm; nắm bắt, dự đoán diễn biến tâm lý người vi phạm để có hướng và biện pháp giải quyết phù hợp.

+  Khi tìm được quân nhân, trường hợp cần thiết phối hợp với gia đình, chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị  hữu quan để đưa người vi phạm trở lại đơn vị.

+ Cần xem trường hợp vi phạm đó (vắng mặt hoặc đào ngũ) có dấu hiệu để xử lý kỷ luật theo quy định của Thông tư 16/2020/TT-BQP hay chưa, bởi lẽ không phải mọi trường hợp vắng mặt đều đương nhiên bị xử lý kỷ luật về hành vi vắng mặt trái phép theo Điều 19 (chẳng hạn vì một nguyên nhân khách quan nào đó mà quân nhân vắng mặt; hoặc trường hợp vắng mặt lần đầu dưới 24h, thì chỉ nhắc nhở, kiểm điểm theo quy định nội bộ của cơ quan, đơn vị mà không áp dụng Thông tư 16/2020/TT-BQP để xử lý kỷ luật).

+ Xác định, phân biệt trường hợp vi phạm là vắng mặt trái phép hay đào ngũ (như nội dung đã đề cập ở trên). Trường hợp xác định hành vi vi phạm là hành vi đào ngũ, thì cần phân biệt rõ hành vi của quân nhân chỉ là vi phạm kỷ luật hay vi phạm pháp luật hình sự - tội phạm hình sự (theo nội dung phân biệt tại mục 2 chuyên đề này, kết hợp với Thông tư 16/2020/TT-BQP); Nếu cấu thành tội Đào ngũ theo Điều 402 Bộ luật hình sự, hoặc ngoài hành vi vi phạm kỷ luật (vắng mặt trái phép, đào ngũ), người vi phạm còn có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng nào khác không? Một mặt tiến hành xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm kỷ luật theo trình tự quy định, mặt khác báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, báo cáo với các cơ quan pháp luật quân đội trên địa bàn để kịp thời xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật.

+ Trong mọi trường hợp, khi phát hiện có trường hợp vi phạm (vắng mặt trái phép, đào ngũ), cần phải lập biên bản vụ việc theo đúng quy định, làm cơ sở để xử lý các bước tiếp theo.

4. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật

Bước 1: Yêu cầu người vi phạm làm bản kiểm điểm bằng văn bản, trình bày trước tập thể cơ quan, đơn vị. Nếu người vi phạm vắng mặt, không tự kiểm điểm thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm (Biên bản cần có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan đại diện đơn vị, đại diện gia đình, đại diện chính quyền địa phương). Biên bản xác minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị như bản tự kiểm điểm của người vi phạm.

Bước 2: Tập thể cơ quan, đơn vị phân tích, phê bình, tham gia ý kiến về hành vi vi phạm và đề xuất hình thức kỷ luật. Nếu người vi phạm vắng mặt thì căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm kỷ luật của người vi phạm, tập thể cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp phân tích, phê bình, tham gia ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật.

Bước 3: Người chỉ huy phải kiểm tra, xác minh trực tiếp hoặc ủy quyền cho cấp có thẩm quyền trực tiếp gặp người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến. Nếu người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, để kết luận về hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật đối với người vi phạm.

Bước 4: Kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật: Trên cơ sở kết quả kiểm điểm của người vi phạm, kết quả tham gia ý kiến của tập thể, kết quả xác minh của người chỉ huy hoặc người được ủy quyền, người chủ trì phiên họp phải kết luận hành vi vi phạm theo điều, khoản nào của Thông tư 16/2020/TT-BTP.

Bước 5: Báo cáo cấp ủy Đảng có thẩm quyền xem xét, thông qua (nếu có): Sau khi có kết luận về hành vi vi phạm, trước khi ra quyết định kỷ luật cần báo cáo cấp ủy đảng có thẩm quyền xem xét, thông qua hình thức kỷ luật (đã kết luận ở trên) đối với quân nhân vi phạm.

Bước 6: Ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật theo quyền hạn phân cấp: Trường hợp hình thức kỷ luật thuộc thẩm quyền của mình (căn cứ quy định tại Điều 45 Thông tư 16/2020/TT-BQP), người chỉ huy tự mình ra quyết định theo hình thức kỷ luật đã kết luận, đã báo cáo với cấp ủy đảng cấp trên. Nếu hình thức kỷ luật không thuộc thẩm quyền của mình thì làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định.

Bước 7: Tổ chức công bố quyết định kỷ luật, báo cáo lên trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị: Sau khi ra quyết định xử lý kỷ luật đối với quân nhân, đơn vị cần tổ chức hội nghị để công bố quyết định kỷ luật vào giao quyết định kỷ luật cho quân nhân vi phạm để biết, chấp hành (phải có biên bản giao quyết định kỷ luật cho quân nhân), báo cáo cấp trên và lưu hồ sơ xử lý kỷ luật tại đơn vị. Cần lưu ý, theo quy định tại khoản 4 Điều 42 Thông tư 16/2020/TT-BQP, trường hợp quân nhân đào ngũ bị xử lỷ kỷ luật vắng mặt, thì đơn vị gửi văn bản thông báo hình thức xử lý và yêu cầu quân nhân vi phạm trở lại đơn vị về UBND cấp xã, cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư trú và gia đình quân nhân (Đơn vị tiếp nhận văn bản phải có văn bản xác nhận). Nếu sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà quân nhân vi phạm vẫn không trở lại đơn vị thì bị coi là đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm[1].

5. Một số biện pháp phòng ngừa vi phạm kỷ luật, pháp luật

- Cấp ủy, chỉ huy các đơn vị tiếp tục quan tâm tới công tác giáo dục chính trị giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân viên, chiến sĩ tại cơ quan, đơn vị, cập nhật, quán triệt những quy định của pháp luật mới theo lĩnh vực, chuyên đề để có hiệu quả cao. Chú trọng, thường xuyên quán triệt các quy định của Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định việc áp dụng các hình thức, kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng, chỉ rõ các loại hành vi vi phạm, hình thức xử lý kỷ luật đối với người vi phạm. Ngoài ra, đơn vị cần sử dụng các chuyên đề pháp luật do Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật Quân khu thông qua, trực tiếp giới thiệu hoặc phối hợp với các cơ quan pháp luật của Quân khu tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kết hợp với thông báo tình hình vi phạm kỷ luật, pháp luật, kết quả xử lý để có hiệu ứng tốt, đạt hiệu quả cao. Đặc biệt không được vì thành tích mà che dấu hành vi vi phạm của Quân nhân dẫn đến Quân nhân vi phạm kéo dài, nhiều lần nhưng không xử lý kỷ luật.

- Thường xuyên bám nắm tình hình cơ quan, đơn vị, chăm lo, đảm bảo các chế độ, chính sách cho quân nhân theo quy định của Quân đội; nắm bắt tâm tư tình cảm, nguyện vọng của cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị, kịp thời phát hiện các bức xúc, xung đột giữa các quân nhân với nhau, với người ngoài quân đội để có hướng giải quyết kịp thời. Thông qua đó, tuyên truyền, vận động, phối hợp với gia đình giáo dục, định hướng nhận thức, hành động, tránh để các bên mâu thuẫn kéo dài, tự giải quyết dễ dẫn đến vi phạm kỷ luật, pháp luật.

-  Đối với cán bộ phụ trách công tác theo dõi chấp hành kỷ luật, pháp luật cần nghiên cứu, nắm chắc quy định của Thông tư 16/2020/TT-BQP, nhất là các quy định về hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật, quy định về  trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hiệu xử lý kỷ luật. Trên cơ sở đó, nâng cao năng lực tham mưu, giải quyết các vụ việc vi phạm tại đơn vị, tránh để xảy ra sai sót, ảnh hưởng tới quyền lợi của quân nhân, có thể dẫn tới đơn thư khiếu nại.

- Mỗi cán bộ, nhân viên, chiến sĩ tại các đơn vị cần nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tránh xa các tệ nạn xã hội, quan hệ xã hội phức tạp. Trường hợp có mâu thuẫn, xung đột vướng vào sự kiện pháp lý bản thân không giải quyết được thì báo cáo với chỉ huy đơn vị tạo điều kiện, phối hợp giải quyết; trường hợp cần thiết có thể liên hệ với các cơ quan pháp luật Quân khu để được tư vấn, giải quyết, bảo vệ quyền lợi, tránh tự ý giải quyết không đúng pháp luật, có thể dẫn đến vi phạm pháp luật./.

 



[1] Điều 41 Thông số 16/2020/TT-BQP