Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải, giao thông đường bộ, đường sắt, hàng
không dân dụng, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022. Theo đó, một số vi phạm về giao
thông đường bộ tăng nặng mức phạt so với Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ và đường sắt. Đáng chú ý, để phù hợp với Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, mức phạt tối đa trong
lĩnh vực giao thông đối với cá nhân được tăng lên 75.000.000 đồng thay vì mức
40.000.000 đồng trong Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP có một số điểm mới đáng chú ý về mức xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ như sau:
1. Đi xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo
hiểm có thể bị phạt tới 600.000 đồng
Theo Nghị
định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi sau
đây sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng:
- Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho
người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia
giao thông trên đường bộ;
- Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”
hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách,
trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có
hành vi vi phạm pháp luật.
(Trước
đây, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP người điều
khiển xe thực hiện các hành vi nêu trên bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến
300.000 đồng).
2. Sử dụng bằng lái xe ô tô quá hạn bị
phạt đến 12 triệu đồng
Khoản
11 Điều 2 Nghị
định 123/2021/NĐ-CP đã rút thời gian giấy phép lái xe
ô tô hết hạn làm căn cứ tính mức xử phạt từ 06 tháng xuống còn 03 tháng. Đồng
thời, tăng mức xử phạt đối với hành vi sử dụng Giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử
dụng như sau:
-
Phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng Giấy phép lái
xe hết hạn dưới 3 tháng;
-
Phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người sử dụng Giấy phép lái
xe hết hạn từ 3 tháng trở lên.
(Theo điểm c khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với việc sử dụng Giấy
phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng dưới 6 tháng chỉ có 400.000 đến 600.000 đồng.
Trong trường hợp Giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng từ 6 tháng trở lên thì
mức phạt sẽ từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng).
3. Tăng mức phạt với hành vi điều khiển xe không có Giấy phép lái xe
Theo khoản 11 Điều 2 Nghị
định 123/2021/NĐ-CP quy định tăng mức phạt đối với
người điều khiển các loại xe sau đây không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng
Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy
xóa:
-
Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai
bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô (theo Nghị định 100, chỉ phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.200.000 đồng);
-
Phạt tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai
bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh (theo Nghị định 100, phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng);
-
Phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô,
máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô (theo
Nghị định 100, phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng).
Đồng
thời, Nghị
định 123/2021/NĐ-CP vẫn giữ nguyên mức phạt từ 100.000
đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe
mô tô không mang theo Giấy phép lái xe; và mức phạt 200.000 đến 400.000 đồng
đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không
mang theo Giấy phép lái xe.
4. Tăng mức phạt đối với hành vi che biển số xe ô tô
Nghị
định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc
hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt
tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng khi:
Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển
số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm
làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc).
(Theo
quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các hành vi nêu
trên chỉ bị phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng).
5. Phạt nặng xe ô tô nhận, trả khách, hàng hóa trên đường cao tốc
Nghị
định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000
đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, xe ô tô tải, máy kéo (bao
gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô
tô chở hành khách, vận chuyển hàng hóa thực hiện các hành vi:
- Đón, trả khách trên đường cao tốc;
- Nhận, trả hàng trên đường cao tốc.
Ngoài
ra, người điều khiển xe thực hiện các hành vi trên còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng
(Trước
đây, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức phạt
đối với các hành vi này chỉ từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.)
6. Tăng mức phạt với mọi trường hợp vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu
trường, siêu trọng
Theo khoản 14 Điều 2 Nghị
định 123/2021/NĐ-CP (sửa đổi Điều 25 Nghị
định 100/2019/NĐ-CP), mức xử phạt người điều khiển xe ô tô
có hành vi vi phạm về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng quy định như sau:
-
Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
+
Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy
định;
+
Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm
về giấy phép lưu hành dưới đây.
(Nghị định 100 xử phạt tiền từ 1.000.000
đến 2.000.000 đồng).
-
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng siêu
trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng kích thước
bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép
lưu hành.
(Bổ sung mức phạt này so với quy định
hiện nay)
-
Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
+
Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép
lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do
cơ quan có thẩm quyền cấp;
+
Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng
nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên
xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
+
Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng
nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
+
Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng
nhưng chở không đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
(Trước đây, mức phạt
tiền đối với các hành vi này theo Nghị định 100 chỉ từ 5.000.000 đến
7.000.000 đồng).
7. Tăng mức phạt với hành vi bán, sản xuất biển số xe trái phép
Theo Nghị
định 123/2021/NĐ-CP, hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép có mức phạt như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân (trước
đây, mức phạt đối với hành vi này chỉ từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng);
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức (trước
đây, mức phạt đối với hành vi này chỉ từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng).
Ngoài ra, hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cũng tăng mức phạt như sau:
- Phạt tiền từ 30.000.000 đến 35.000.000 đồng (trước đây, mức phạt đối
với hành vi này chỉ từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng);
- Phạt tiền từ 60.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức (trước
đây, mức phạt đối với hành vi này chỉ từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng).
8. Phạt nặng hơn đối với hành vi đua xe trái phép
Nghị
định 123/2021/NĐ-CP quy định tăng mức phạt đối với hành vi đua xe trái
phép như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô,
xe gắn máy, xe máy điện trái phép (trước đây hành vi này chỉ bị phạt tiền
từ 7.000.000 đến 8.000.000 đồng);
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô
trái phép (trước đây hành vi này chỉ bị phạt tiền từ 8.000.000 đến
10.000.000 đồng).
9. Chỉ còn 3 mức vi phạm đối với xe chở quá tải trọng
Đối với
người điều khiển xe chở quá tải trọng, trước đây cơ quan chức năng chia làm 5 mức
phạt lần lượt là: Quá tải 10-20%; 20-50%; 50-100%; 100-150% và trên 150% với mức
phạt 1.000.000 đến 16.000.000 đồng.
Tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP, chỉ quy định còn 3 mức xử
lý với mức phạt tương ứng như sau:
- Quá tải
10-20%: Phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng;
- Quá tải
20-50%: Phạt tiền từ 13.000.000 đến 15.000.000 đồng;
- Quá tải
trên 50%: Phạt tiền từ 40.000.000 đến 50.000.000 đồng./.
0 Nhận xét