NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(Chuyên đề đã được thông qua Tổ tư vấn pháp luật Tòa án quân sự Quân khu 2)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN
THIẾT CỦA VIỆC BAN HÀNH NGHỊ ĐỊNH
Ngày 11/11/2019, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 81/2019/NĐ-CP về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt gồm 06 Chương, 43 điều có hiệu lực thi hành từ ngày 11/11/2019. Việc ban
hành Nghị định 81/2019/NĐ-CP là hết sức cần thiết trong bối cảnh quốc tế và
trong nước hiện nay, vì một số lý do sau:
Thứ nhất, do tính chất nguy hiểm của vũ khí hủy diệt hàng loạt
Vũ khí hủy diệt hàng loạt (sau đây gọi là WMD) là
vũ khí có khả năng gây cho đối phương tổn thất lớn về sinh lực, phương tiện kỹ
thuật, cơ sở kinh tế, quốc phòng, an ninh, môi trường sinh thái và gây tác động
mạnh đến tâm lý, tinh thần của con người. WMD gồm: Vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa
học, vũ khí sinh học…
Trong đó, đặc biệt vũ khí
sinh học và hóa học là một trong những mối đe dọa lớn nhất cho an ninh thế
giới; chúng dễ vận chuyển, dễ chế tạo, giá thành rẻ và vì thế sẽ trở thành một
loại vũ khí nguy hiểm cho những quốc gia có mục đích xấu, những kẻ khủng bố
hoặc các nhân tố phi quốc gia khác. Đặc biệt trong giai đoạn toàn cầu hóa ngày
càng sâu rộng như hiện nay, khiến các công đoạn để nghiên cứu, chế tạo WMD đều
trở nên dễ dàng hơn. Một người với kiến thức cơ bản về hóa học hay sinh học
cũng có thể biết cách chế tạo những loại vũ khí này với số lượng lớn. Chúng có
thể phát nổ ngay trên đường phố đông đúc hay trong một thùng rác bằng điều
khiển từ xa. Trong khi đó, khả năng phát tán của chúng rất khó kiểm soát, mức
độ gây thiệt hại quá lớn và không có một biện pháp nào có khả năng ngăn cản hữu
hiệu.
Thứ hai, tình hình thế giới và khu vực liên quan đến công tác
phòng, chống phổ biến và tài trợ phổ biến WMD
Hiện
nay, việc ký kết các công ước, hiệp ước quốc tế về phòng, chống phổ biến vũ khí
hủy diệt lớn là yêu cầu với tất cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn còn
một số quốc gia vẫn tiếp tục nghiên cứu, phát triển các loại vũ khí hủy diệt
lớn thế hệ mới, không nằm trong các công ước, hiệp ước quốc tế; ví dụ như: các
chất độc hóa học không thuộc danh mục cấm, các loại vũ khí hạt nhân chiến thuật
và tăng cường nghiên cứu vũ khí gen. Ngoài việc nghiên cứu các loại vũ khí hủy
diệt lớn thế hệ mới, các nước trên thế giới cũng chú trọng vấn đề phòng, chống
vũ khí hủy diệt lớn cả về phương diện kỹ thuật lẫn các chính sách pháp luật.
Trong khu vực ASEAN,
ngoài việc ký kết và hợp tác thực thi các công ước, điều ước quốc tế về WMD;
các nước còn ký kết Hiệp ước Khu vực ASEAN không có vũ khí hạt nhân. Tuy nhiên,
với địa bàn rộng, phức tạp và có vị trí thuận lợi trong giao thông, khu vực
ASEAN luôn đứng trước nguy cơ là nơi trung chuyển các loại vật liệu liên quan
đến WMD. Do đó, các nước có xu thế nội luật hóa các quy định, tăng cường hợp
tác chặt chẽ nhằm ngăn chặn các nguy cơ này.
Thứ ba, thực hiện nghĩa vụ của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
Để
thực hiện không phổ biến WMD, Việt Nam đã gia nhập các điều ước quốc tế về WMD,
bao gồm các hiệp ước, công ước cấm vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học, vũ khí sinh
học và vũ khí phóng xạ[1].
Quy định của các điều ước quốc tế này đều cấm nghiên cứu, phát triển, thử
nghiệm, sản xuất, chế tạo, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, sử dụng, đe dọa sử
dụng, chuyển giao, tiếp nhận chuyển giao, hỗ trợ, xin hỗ trợ, khuyến khích, xúi
giục các hành vi bị cấm về WMD hoặc thực hiện các hành vi khác nhằm phổ biến
WMD. Việt Nam đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện nghĩa vụ
đối với các điều ước quốc tế về cấm các loại WMD[2].
Việc Việt Nam là thành viên của các điều ước quốc tế về WMD và ban hành các văn
bản để triển khai thực hiện, thực chất là việc cam kết và thực hiện nghĩa vụ
của Việt Nam về không phổ biến WMD, chưa phải là phòng, chống phổ biến WMD. Việc phòng, chống các tác
nhân liên quan đến phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt tại Việt Nam
đang được giao cho các bộ chủ quản khác nhau triển khai thực hiện theo từng
lĩnh vực quản lý như: Bộ Công Thương chịu trách nhiệm về lĩnh vực hóa chất; Bộ
Y tế chịu trách nhiệm về lĩnh vực sinh học; Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm về lĩnh vực bức xạ và hạt nhân; Bộ Công an chịu trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan thực hiện quản lý nhà nước về
phòng, chống khủng bố.
Thứ tư, tuân thủ Khuyến nghị số 7 của lực lượng Đặc nhiệm tài chính về chống rửa
tiền, tài trợ khủng bố (FATF)[3]
Khuyến nghị
số 7 yêu cầu các quốc gia phải áp dụng các hình phạt không chậm trễ theo các
Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc được thông qua tại Chương VII của
Hiến chương Liên hợp quốc liên quan đến việc phòng ngừa, ngăn chặn, triệt tiêu
và phá vỡ hoạt động phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và việc tài trợ cho các
hoạt động này[4].
Hiện nay, các tổ chức tài chính (Fls) và các tổ chức kinh doanh ngành nghề phi
tài chính được chỉ định (DNFBPs) phần lớn không quan tâm tới rủi ro về phổ biến
WMD, không nhận thức rõ về các quy định chống phổ biến WMD và tài trợ phổ biến
WMD hoặc đã có thể vô tình tham gia vào chuỗi hoạt động nguy hiểm này. Đây là vấn đề phức tạp, nhạy cảm, liên quan đến nhiều bộ, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cá nhân, tổ
chức; Đặt ra vấn đề cần thiết phải có giải pháp vừa phải đáp ứng được yêu cầu của pháp luật trong nước, vừa phải đáp ứng
được chuẩn mực của luật pháp quốc tế về chống phổ biến và tài trợ phổ biến
WMD…. Tuy nhiên, từ trước đến nay, việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (NQHĐBALHQ)
áp dụng các biện pháp trừng phạt về phòng, chống phổ biến và tài trợ phổ biến
WMD chủ yếu được triển khai thực hiện bằng Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ,
chưa giao cho cơ quan có thực lực chủ trì, chưa có cơ chế thanh tra, kiểm tra,
giám sát; như vậy, chưa đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế yêu cầu. Đây là
những thiếu hụt được Nhóm Châu Á- Thái Bình Dương về phòng chống rửa tiền (APG)
chỉ ra sau khi đánh giá đa phương lần thứ nhất vào năm 2008, yêu cầu Việt Nam
thực hiện và phải được thể chế hóa bằng văn bản quy phạm pháp luật để điều
chỉnh.
Thứ năm, triển khai thực hiện Kế hoạch về phòng, chống rửa tiền,
tài trợ khủng bố giai đoạn 2015-2020
Ngày 25/11/2014, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2112/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch
hành động quốc gia về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố giai đoạn
2015-2020 (Kế hoạch 2112) nhằm cụ thể hóa các cam kết của Việt Nam với APG về
thực hiện 40 khuyến nghị mới của FATF. Theo đó, giao Bộ Quốc phòng chủ trì thực
hiện các nhiệm vụ liên quan về về chống phổ biến WMD và việc tài trợ phổ biến
WMD nhằm đáp ứng các yêu cầu của các Khuyến nghị số 1, 2 và Khuyến nghị số 7 của
FATF.
Đây là những thiếu hụt mà
Việt Nam phải thực hiện nhằm nội luật hóa các quy định của các Khuyến nghị số
1, 2 và Khuyến nghị số 7 liên quan đến vấn đề phổ biến WMD mà chúng ta phải
khắc phục do FATF yêu cầu, dưới sự giám sát của APG. Nếu không thực hiện được,
Việt Nam có thể sẽ bị đưa trở lại vào Quy trình rà soát của Nhóm xem xét các
vấn đề quốc tế (ICRG) thuộc FATF, vì những thiếu hụt trong việc thực hiện các
kiến nghị của FATF về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố; phòng, chống
phổ biến và chống tài trợ phổ biến WMD.
Thứ sáu, thực hiện yêu
cầu đánh giá đa phương của APG đối với Việt Nam
Năm 2019, APG đánh giá sự
tuân thủ kỹ thuật (TC) đối với Việt Nam theo yêu cầu cụ thể của 40 khuyến nghị
về chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và chống phổ biến WMD. Khuyến nghị số 7 sẽ
đánh giá khuôn khổ pháp lý, thể chế liên quan, các quyền hạn, thủ tục của các
cơ quan có thẩm quyền quốc gia; đánh giá tính hiệu quả với 11 mục tiêu trực
tiếp (IO) do APG đưa ra, trong đó IO11 (tính hiệu quả của việc triển khai thực
hiện Khuyến nghị 7) liên quan đến việc phòng ngừa, ngăn chặn và làm gián đoạn
hoạt động phổ biến và tài trợ phổ biến WMD. Nếu không ban hành được Nghị định
theo thời hạn quy định, APG sẽ đưa Việt Nam quay trở lại danh sách đen như
Triều Tiên và I Ran. Như vậy, vấn đề này sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến tình
hình chính trị, kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng của Việt Nam.
Từ những nguyên nhân nêu
trên, việc xây dựng và ban hành Nghị định 81/2019/NĐ-CP của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
là phù hợp với tình hình thực tiễn và giải quyết các thiếu hụt về mặt pháp lý
của Việt Nam theo yêu cầu của FATF về tăng cường hiệu quả về công tác phòng,
chống phổ biến và tài trợ phổ biến hoặc hành vi bất hợp pháp khác, ứng phó,
khắc phục hậu quả do hoạt động phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt.
Phần thứ hai
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ
ĐỊNH
1. Một số
khái niệm cơ bản
- Vũ khí hủy diệt hàng loạt là các loại vũ khí được chế tạo, sản
xuất có khả năng sát thương cao trên diện rộng, có khả năng hủy diệt, gây tổn
thất lớn về sinh lực, phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất, môi rường sinh
thái, gây hoảng loạn về tâm lý, tinh thần con người bao gồm: vũ khí hạt nhân,
vũ khí phóng xạ, vũ khí hóa học, vũ khí sinh học và các vũ khí khác có tính
năng, tác dụng tương tụ vũ khí hủy diệt hàng loạt.
- Vũ khí hạt nhân là vũ khí dựa trên
cơ sở sử dụng năng lượng được giải pháp từ các phản ứng phân chia hạt nhân và
phản ứng tổng hợp hạt nhân không điều khiển.
- Vũ khí phóng xạ là vũ khí dùng chất phóng xạ để sát
thương sinh lực bằng bức xạ ion hóa là nhiễm xạ môi trường xung quanh, phương
tiện kỹ thuật và các đối tượng khác.
- Vũ khí hóa học là vũ khí dựa trên
đặc tính gây độc cao và tác động nhanh của các loại hóa chất.
- Vũ khí sinh học là vũ khí
dựa trên đặc tính gây bệnh hoặc truyền bệnh của tác tác nhân sinh học gây dịch
giết hại hàng loạt cho người, động vật, thực vật.
- Phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
là hoạt động làm lan rộng kiến thức, công trình nghiên cứu khoa học, các thành
phần tiền chất, vật liệu liên quan của chủ thể Nhà nước hoặc phi Nhà nước nhằm
thực hiện các hoạt động liên quan đến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
- Hoạt động liên quan đến vũ khí hủy diệt hàng loạt bao gồm: nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
sở hữu, mua lại, dự trữ, lưu trữ, phát triển, vận chuyển, bán, cung cấp, chuyển
nhượng, chuyển giao công nghệ, xuất khẩu, nhập khẩu, trung chuyển và sử dụng vũ
khí hủy diệt hàng hoạt; hoặc cung cấp đào tạo kỹ thuật, tư vấn, dịch vụ, môi
giới, hỗ trợ liên quan đến bất kỳ hoạt động nào được xác định ở nội dung trên.
- Vật liệu liên quan tới vũ khí hủy diệt hàng
loạt là các hạng mục, vật liệu, trang thiết bị, hàng hóa, hay công nghệ
bao gồm vật liệu, công nghệ và thiết bị lưỡng dụng liên quan đến WMD.
2. Việc áp dụng Nghị định phòng, chống phổ biến vũ khí
hủy diệt hàng loạt, các luật liên quan và Điều ước quốc tế
- Đối tượng: Công dân, cơ quan, tổ chức của Việt Nam; tàu thuyền
mang cờ quốc tịch Việt Nam và tàu bay mang quốc tịch Việt Nam dù đang ở bất cứ
nơi nào; tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài cư trú, hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó).
- Nội dung: Việc thực hiện phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt được thực hiện theo quy định của Nghị định và các quy định pháp luật khác
có liên quan, các điều nước quốc tế mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành
viên và các Nghị quyết liên quan được Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua
theo Chương VII Hiến chương Liên hợp quốc.
3. Nguyên tắc phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh và xử lý các
hành vi vi phạm; kết hợp giữa phòng chống và phát triển kinh tế - xã hội.
- Việc phối hợp xử lý, giải quyết về công tác phòng, chống phổ biến
vũ khí hủy diệt hàng loạt phải thận trọng, tích cực, kịp thời; bảo đảm sự thống
nhất về quản lý Nhà nước, sự điều hành của Chính phủ, sự phối hợp của các bộ,
ngành, địa phương.
- Tài sản, quyền và lợi
ích của bên thứ ba hợp pháp được tôn trọng và bảo vệ theo quy định của pháp
luật; các thiệt hại gây ra do hành vi trái pháp luật của cơ quan có thẩm quyền
được bồi thường; các hành vi vi phạm được xử lý theo quy định pháp luật.
4. Cơ quan đầu mối quốc gia Việt Nam và Đơn vị đầu mối về
phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
- Cơ quan đầu mối quốc gia về thực hiện phòng, chống phổ biến vũ khí
hủy diệt hàng loạt của Việt Nam là Bộ Quốc phòng.
- Cơ quan thường trực, đại diện cho Bộ Quốc phòng giải quyết các công
việc liên quan đến công tác thực hiện phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt là Bộ Tư lệnh Hóa học. (Theo
Quyết định số 859/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng được gọi tắt là Cơ quan thường trực 81).
- Đơn vị đầu mối thực hiện phòng, chống
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt của các bộ (trừ Bộ Công an, Ngân hàng Nhà
nước, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh) là Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố của
bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh.
- Cơ quan thường trực của Đơn vị đầu mối cấp tỉnh là Công an tỉnh.
* Ngày 17/3/2020, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng đã ký quyết định số 859/QĐ-BQP ban hành quy định về tổ
chức, hoạt động của Cơ quan đầu mối quốc gia, Cơ quan thường trực của cơ quan
đầu mối quốc gia về phòng, chống phổ biến
vũ khí hủy diệt hàng loạt.
5. Nhiệm vụ của Cơ quan đầu mối quốc gia (Bộ Quốc phòng)
Để
cụ thể hóa nhiệm vụ của Cơ quan đầu mối quốc gia theo Nghị định 81/NĐ-CP; ngày
27/3/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 432/QĐ-TTg về việc ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về phòng, chống phổ biến
vũ khí hủy diệt hàng loạt; quy định nhiệm vụ cụ thể
của Bộ Quốc phòng như sau:
- Tham mưu cho Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, triển khai thực hiện các Nghị quyết của
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
- Nhận và triển khai,
hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện theo quy định pháp luật, yêu cầu
của Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế mà Việt
Nam hoặc theo Nghị định này.
- Tiếp nhận thông tin
nghi ngờ liên quan đến hoạt động phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt
hành loạt; phối hợp với các Đơn vị đầu mối để xác minh, làm rõ và đề xuất
phương án giải quyết; phối hợp với Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn
Đơn vị đầu mối xử lý tài sản có liên quan.
- Tiếp nhận thông tin
nghi ngờ về vật liệu liên quan đến vũ khí hủy diệt hàng loạt; phối hợp với các
Đơn vị đầu mối và cơ quan chủ trì phát hiện, bắt giữ, xác minh, tính chất, mực
độ để đề xuất phương án xử lý theo quy trình, chuyên ngành và pháp luật liên
quan.
- Chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương, căn cứ chức năng để triển khai thực hiện Nghị quyết
của Hội đồng Bảo an Liên hợp Quốc và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
- Cho phép những tổ chức,
cá nhân trong danh sách bị chỉ định được kiến nghị hoặc yêu cầu hủy niêm yết
tại Đơn vị đầu mối hoặc thông báo cho những cá nhân hoặc tổ chức bị chỉ định
kiến nghị trực tiếp với Cơ quan đầu mối quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với
các Đơn vị đầu mối để xác minh, xem xét, quyết định đưa hoặc không đưa tổ chức,
cá nhân vào danh sách bị chỉ định và thông báo cho quốc gia có yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh đánh giá về rủi ro quốc gia 05 năm một lần;
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và phổ biến kết quả đánh giá, phân tích nhằm phát
triển định hướng chung, các tiêu chuẩn, biện pháp bao gồm những thực tiễn hoạt
động trong việc phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; chia sẻ thông
tin với các tổ chức quốc tế, khu vực và các quốc gia thành viên.
6. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong công tác phòng, chống phổ
biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
- Trong quản lý Nhà nước về
phòng, chống phổ biến vũ khí huỷ diệt hàng loạt:
+/ Thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Cơ quan đầu mối quốc gia được quy định tại Điều 11 Nghị định này;
+/ Đề xuất với Chính phủ
việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt.
+/ Chủ trì, phối hợp xây
dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn
bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, phương án phòng
chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
+/ Chủ trì, phổi hợp với
các bộ ngành liên quan và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, phương án, biện
pháp về phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
+/ Chủ trì, phối hợp với
Bộ Công an, các cơ quan, tổ chức có liên quan ban hành và tổ chức thực hiện quy
định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng chống, phổ biến vũ khí hủy
diệt hàng loạt.
+/ Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện chế độ báo cáo, tổng kết, kiến
nghị, đề xuất giải pháp liên quan đến công tác phòng chống phổ biến vũ khí hủy
diệt hàng loạt.
+/ Chủ trì thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt.
+/ Chủ trì, phối hợp với
Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan thực hiện hợp tác quốc tế về phòng chống
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
* Trước khi có Nghị định
số 81/2019/NĐ-CP; ngày 03/7/2013, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan đã phối
hợp với Cơ quan năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA); Cơ quan An ninh hạt nhân
quốc gia Hoa Kỳ (NNSA), Tập đoàn Năng lượng nguyên tử nhà nước Liên Bang Nga
(ROSATOM) thực hiện nhiệm vụ bàn giao 16kg Uranium có độ giàu cao 36% (tương
đương với khối lượng nửa nguyên liệu để chế tạo 01 quả bom hạt nhân) tại Lò
phản ứng hạt nhân Đà Lạt ra khỏi Việt Nam trở về Nga. Lò phản ứng hạt nhân Đà
Lạt được xây dựng vào đầu những năm 1960 và đưa vào hoạt động trở lại vào tháng
3/1984; số nguyên liệu Uranium trên là do Liên Xô chế tạo và cung cấp cho Việt
Nam.
- Trong công tác tổ chức thực hiện phòng, chống phổ biến
vũ khí hủy diệt hàng loạt:
+/ Phân công, bảo đảm
trang bị cho lực lượng phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
+/ Chủ trì, phổi hợp với
các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện công
tác phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
+/ Chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
Chương III và IV; phát hiện, điều tra, xử lý tổ chức, cá nhân phổ biến và tài
trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
+/ Chỉ đạo cơ quan, đơn vị chức năng thuộc quyền quản
lý thường xuyên cập nhật tình hình phát triển, phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt trên thế giới, khu vực và trong nước; phối với các bộ ngành địa phương
đánh giá rủi ro quốc gia, điều tra việc phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy
diệt hàng loạt; tham mưu, đề xuất để Chính phủ chỉ đạo thực hiện.
+/ Hoàn thiện văn bản quy
phạm pháp luật trong việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên;
7. Nhiệm vụ của Đơn vị đầu mối
Căn
thứ theo Điều 12 của Nghị định 81/NĐ-CP, nhiệm vụ của các đơn vị đầu mối như
sau:
- Tham mưu cho Thủ trường
các bộ, cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh về công tác phối hợp triển
khai thực hiện, trao đổi thông tin, đôn đốc kiểm tra, hướng dẫn công tác.
-
Thường xuyên cập nhập, tiếp nhận thông tin và phối hợp với Cơ quan đầu mối quốc
gia về các biện pháp phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
- Tổng hợp báo cáo về kết
quả triển khai thực hiện các quy định về công tác phòng, chống phổ biến vũ khí
hủy diệt hàng loạt.
- Tiếp nhận tin báo và
chủ trì xác minh theo thẩm quyền các công tác liên quan đến phổ biến vũ khí hủy
diệt hàng loạt; báo cáo Giám đốc Công an tỉnh ra quyết định hoặc hủy bỏ quyết
định tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ tiền; đề nghị Cơ quan
đầu mối quốc gia đưa và danh sách hoặc đưa ra khỏi danh sách chỉ định khi có
yêu cầu.
- Phối hợp với Cơ quan
đầu mối quốc gia kiểm tra, thanh tra theo quy định; kiến nghị xử lý theo quy
định pháp luật; đánh giá rủi rõ quốc gia về phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí
hủy diệt hàng loạt 05 năm một lần.
8. Trách nhiệm của Bộ Công an trong công tác phòng, chống
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
- Phân công, bảo đảm
trang bị cho lực lượng phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
- Phối hợp với Bộ Quốc
phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý phối hợp với các cơ quan, đơn vị quân đội trong xây
dựng, huấn luyện, diễn tập và tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị
Công an nhân dân phối hợp với các cơ quan đơn vị Bộ đội Biên phòng, Hải quan và
các cơ quan, đơn vị liên quan phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
- Phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan thực hiện hợp tác quốc tế phòng
chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
- Lập danh sách tổ chức,
cá nhân liên quan đến phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
thuộc phạm vị quản lý và kiến nghị với Cơ quan đầu mối quốc gia đưa vào hoặc
đưa ra khỏi danh sách chỉ định.
- Chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý căn cứ chức năng thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định; phát hiện, điều tra, xử lý các cá nhân, tổ chức phổ biến và
tài trợ phổ biến vũ khí, hủy diệt hàng loạt.
9. Lực lượng, phương tiện phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
+/ Lực lượng thường trực:
- Các cơ quan, đơn vị
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được
giao thực hiện nhiệm vụ.
- Lực lượng và phương
tiện chuyên dụng ứng phó khắc phục hậu quả về hạt nhân, phóng xạ, hóa học, sinh
học thuộc Bộ Quốc phòng.
+/ Lực lượng khác tham gia khi có yêu cầu:
- Các nhà khoa học trong
các lĩnh vực về hạt nhân, phóng xạ, hóa học, sinh học, y tế, công nghệ thông
tin, an ninh mạng, lĩnh vực tài chính và ngành nghề phi tài chính có liên quan;
chuyên gia trong các lĩnh vực khác có liên quan.
- Các tổ chức, chuyên gia
và lực lượng quốc tế.
- Các cơ quan tổ chức, cá
nhân khác được huy động tham gia phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt.
10. Xử lý trong trường hợp phát hiện hoạt động phổ biến
và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
- Các cơ quan, tổ chức cá
nhân thông qua hoạt động của mình khi phát hiện có hành vi phổ biến và tài trợ
cho hoạt động phổ biến hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác về vũ khí hủy diệt
hàng loạt phải kịp thời thông báo cho lực lượng quy định tại điểm a khoản 1
Điều 14 của Nghị định này hoặc cơ quan quân đội và công an, UBND nơi gần nhất.
- Cơ quan đầu mối quốc
gia báo cáo Thủ trướng Chính phủ và kiến nghị lên Ủy ban được thành lập theo
Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc đưa vào danh sách chỉ định đối với
các tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Lực lượng phòng chống
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt có trách nhiệm triển khai các biện phạm
nghiệp vụ, kỹ thuật để kịp thời phát hiện, ngăn chặn hoạt động đồng thời hướng
dẫn, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận biết về hành vi phổ biến và tài trợ
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và cách thức phát hiện, báo tin, tố giác về
hoạt động này; áp dụng các biện pháp chống phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí
hủy diệt hàng loạt.
11. Các biện pháp phòng, chống phổ biến và tài trợ phổ
biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
Các biện pháp, trình tự,
thủ tục, thẩm quyền áp dụng các biện pháp phòng chống phổ biến và tài trợ phổ
biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia
và trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng được thực hiện theo quy định
của Nghị định này và quy định pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, Luật phòng, chống rửa tiền; Luật phòng, chống khủng bố và Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công vụ hỗ trợ. Bao gồm các biện pháp chính như
sau:
- Thông tin, tuyên tuyền,
giáo dục về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
- Quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự;
- Kiểm soát hoạt động
giao thông vận tải;
- Kiểm soát các hoạt động
xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông và các hình thức thông tin khác;
- Kiểm soát các hoạt động
liên quan đến lĩnh vức an toàn, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và lĩnh vực nông
nghiệp;
- Kiểm soát tác nhân sinh
học, hóa học, vật liệu phóng xạ, hạt nhân, công nghệ và phương tiện phát tán;
- Kiểm soát vật liệu liên
quan đến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
- Quản lý khu vực tài
chính và hoạt động kinh doanh ngành nghề phi tài chính và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan;
- Kiểm soát khu vực biên
giới và trên biển;
- Xây dựng và tổ chức
thực hiện các phương án phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
12. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp
ngăn chặn liên quan đến tài sản và nguồn tài nguyên kinh tế liên quan đến phổ
biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
+/ Thẩm quyền:
- Cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều
11;
- Bộ, cơ quan ngang bộ,
UBND cấp tỉnh và Đơn vị đầu mối phối hợp với Cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện
các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt.
+/ Trình tự, thủ tục:
- Cơ quan đầu mối quốc
gia và các Đơn vị đầu mối phải chia sẻ ngay trên cổng thông tin điện tử và bằng
văn bản các thông tin về tài sản liên quan đến tổ chức, cá nhân bị đình chỉ và
yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng các biện pháp phòng chống phổ
biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
- Cơ quan đầu mối quốc
gia và các Đơn vị đầu mối cho phép tiếp tục được nhận bổ sung các khoản thanh
toán lãi, thu nhập khác hoặc chi trả theo hợp động, thỏa thuận hoặc nghĩa vụ
phát sinh trước khi tạm đình chỉ.
- Cơ quan đầu mối quốc
gia cho phép thanh toán từ tài khoản bị phong tỏa những khoản theo hợp đồng có
trước đó với điều kiện hợp đồng không liên quan đến những hàng hóa bị cấm, vật
liệu, thiết bị công nghệ, hỗ trợ, đào tạo, hỗ trợ tài chính, đầu tư, môi giới
hoặc dịch vụ được đề cập; xác định tiền thanh toán không được chuyển trực tiếp
hoặc gián tiếp cho những đối tượng bị chỉ định.
- Tổ
chức, cá nhân có thể nộp đơn lên Đơn vị đầu mối để xin bảo vệ quyền lợi hợp
pháp đối với các tài sản bị phong tỏa liên quan theo trình tự thủ tục của Bộ
Luật Dân sự. Các Đơn vị đầu mối thông báo cho Cơ quan đầu mối quốc gia báo cáo
Thủ tướng Chính phủ để trình lên Ủy ban trừng phạt của Hội đồng bảo an LHQ
quyết định.
- Trường hợp khi có giấy
phép của Ủy ban trừng phạt của Hội đồng Bảo an LHQ, cơ quan đầu mối quốc gia sẽ
thông báo giải tỏa với các tổ chức, cán nhân có liên quan: yêu cầu không được
phép hoặc tạo điều kiện cho việc sử dụng các tài sản đó vào mục đích có liên
quan; thu hồi giấy phép bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên thứ 3 đối với
tài sản bị phong tỏa nếu xét thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân có tài
sản bị phong tỏa do có liên quan có thể nộp đơn lên Đơn vị đầu mối để xin phép
xử lý đối với hàng hóa đông lạnh;
- Khi xác nhận tổ chức
hay cá nhân bị phong tỏa nhầm do trùng tên hoặc gần giống nhau thì Đơn vị đầu
mối thông báo cho Cơ quan đầu mối quốc gia biết và công khai giải tỏa tài sản.
-
Các đối tượng thuộc danh sách, tổ chức cá nhân bị chỉ định; các trường hợp được
đưa ra khỏi danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định được đăng tải trên trang
điện tử của Cơ quan đầu mối quốc gia của Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng.
- Cơ quan đầu mối quốc gia chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan
tiếp cận tài sản bị phong tỏa ở nước ngoài khi Việt Nam xác định có những
trường hợp ngoại lệ.
13. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND cấp
tỉnh trong công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
Nghị định số 81/2019/NĐ-CP cũng
có các quy định về trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND cấp tỉnh
như: Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Y tế,
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn…trong thực
hiện công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trên lĩnh vực,
thẩm quyền quản lý (đề nghị các đồng chí tự nghiên cứu trong nội dung Nghị
định).
14. Nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị Quân đội trong triển khai thực hiện
Nghị định của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
Ngày 22/6/2020, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng đã ký quyết định số 1941/QĐ-BQP về việc ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị định của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt trong Quân đội; xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
cơ quan, đơn vị như sau:
- Bộ Tổng Tham mưu:
+/ Chỉ đạo Cục Quân lực chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị báo cáo Bộ Tổng Tham mưu trình Thường vụ Quân
ủy Trung ương xem xét, quyết định về việc thành lập Cơ quan giúp việc chuyên
trách cho Cơ quan thường trực 81 theo Quyết định số 859/QĐ-BQP ngày 17/3/2020;
đề xuất xây dựng quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan,
đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt; bổ sung quy hoạch trang bị và xây dựng kế hoạch mua sắm trang bị phục vụ
hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
+/ Chỉ đạo Cục Quân huấn, Cục
Nhà trường chủ trì phối hợp với Bộ Tư lệnh Hóa học và các cơ quan, đơn vị xây
dựng nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo, huấn luyện cho lực lượng thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; đầu tư xây dựng
hệ thống thao trường huấn luyện, diễn tập chuyên ngành;
+/ Chỉ đạo Cục Tác chiến, Cục Cứu hộ -
Cứu nạn chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Hóa học và các cơ quan, đơn vị hướng
dẫn xây dựng kế hoạch, tổ chức diễn tập phòng ngừa, ngăn chặn, ứng phó, khắc
phục hậu quả của hoạt động phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
- Tổng Cục Chính trị:
+/ Chỉ đạo Cục Tuyên huấn triển khai
công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ trong Quân đội
nắm vững quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước, nâng cao nhận thức, trách
nhiệm cơ quan, tổ chức và cá nhân trong phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp
kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm; giới
thiệu, thông tin về hoạt động phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trên báo chí,
xuất bản và mạng internet.
+/ Chỉ đạo Cục Bảo vệ An ninh Quân đội
phối hợp với Cơ quan thường trực của Cơ quan đầu mối quốc gia Việt Nam thực
hiện các hoạt động về phòng, chống rửa tiền liên quan đến phổ biến vũ khí hủy
diệt hàng loạt; phối hợp điều tra theo thẩm quyền hoạt động phổ biến, tài trợ
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
+/ Chỉ đạo Cục Cán bộ chủ trì, phối
hợp với Bộ Tư lệnh Hóa học đề xuất chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong
nước và nước ngoài nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng đội
ngũ chuyên gia và lực lượng phòng, chống vũ khí hủy diệt hàng loạt trong Quân
đội.
- Tổng Cục Hậu cần: Chỉ đạo Cục Quân
y, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền trao đổi thông tin với Cơ quan thường trực
Cơ quan đầu mối quốc gia Việt Nam và thực hiện các quy định về phòng, chống phổ
biến vũ khí hủy diệt hàng loạt thuộc chuyên ngành theo thẩm quyền.
- Tổng cục II: Trao đổi với Cơ quan thường trực của Cơ quan đầu mối quốc gia Việt
Nam thông tin về vũ khí hủy diệt hàng loạt; lực lượng, phương tiện, trang bị kỹ
thuật và hoạt động phòng, chống vũ khí hủy diệt hàng loạt của các quốc gia và
tổ chức quốc tế.
- Bộ Tư lệnh Hóa học: Cơ quan thường
trực của Cơ quan đầu mối quốc gia Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Trưởng Cơ quan đầu
mối quốc gia Việt Nam triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định trong Nghị
định số 81/2019/NĐ-CP; báo cáo Bộ Tổng Tham mưu thẩm định, trình Thường vụ Quân
ủy Trung ương xem xét, quyết định việc thành lập Cơ quan giúp việc chuyên trách
cho Cơ quan thường trực 81; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định (6 tháng,
năm, đột xuất, báo cáo đánh giá rủi ro 5 năm); đôn đốc, các cơ quan, đơn vị
thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh
Cảnh sát biển: Phối hợp với các cơ quan chức năng rà soát, đề xuất
Bộ Quốc phòng kiến nghị chính Phủ ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; trao đổi thông
tin với Cơ quan thường trực của Cơ quan đầu mối quốc gia Việt Nam và thực hiện
các hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các
hoạt động phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo thẩm quyền.
- Bộ Tư lệnh 86: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp phòng,
chống việc lợi dụng không gian mạng vào mục đích phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt.
- Văn phòng Bộ Quốc phòng: Chỉ
đạo cơ quan chức năng phối hợp với Cơ quan thường trực của Cơ quan đầu mối quốc
gia Việt Nam duy trì hoạt động Trang thông tin điện tử trên Cổng TTĐT của Bộ
Quốc phòng và đường dây nóng của Cơ quan đầu mối quốc gia Việt Nam kết nối với
các bộ, ngành, địa phương thực hiện việc tiếp nhận và trao đổi thông tin liên
quan đến phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
- Cục Đối ngoại : Trao
đổi, thông tin và phối hợp với Cơ quan thường trực của Cơ quan đầu mối quốc gia
Việt Nam triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động phổ
biến, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định pháp luật; đảm
bảo tài chính theo quyết định phê duyệt của cấp thẩm quyền cho công tác phòng,
chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
- Cục Khoa học quân sự: Chủ trì các
hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực phòng, chống
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
- Ngân hàng Thương mại và Cổ phần Quân đội: Trao
đổi thông tin với Cơ quan thường trực của Cơ quan đầu mối quốc gia Việt Nam và
thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền thông qua phổ biến, tài trợ phổ
biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
- Vụ Pháp chế: Chủ trì thẩm
định, đề xuất Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt
động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; phối hợp đề xuất bổ sung
một số hành vi là tội phạm về phổ biến, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt;
- Thanh tra Bộ Quốc phòng: Tham mưu, đề
xuất, chủ trì thanh tra, kiểm tra hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy
diệt hàng loạt.
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng: Tổ
chức quán triệt, trao đổi thông tin, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thường
trực của Cơ quan đầu mối quốc gia Việt Nam (Bộ Tư lệnh Hóa học) trong thực hiện
nhiệm vụ.
HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN, ÔN TẬP VÀ HOẠT ĐỘNG BỔ TRỢ
A.
HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN
I. NỘI DUNG
Câu 1. Theo quy định của Nghị định, cơ
quan đầu mối quốc gia về thực hiện phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt của Việt Nam là?
A.
Bộ Công an.
B.
Văn phòng Chính phủ.
C. Bộ Quốc
phòng.
Trả
lời: Đáp án C (gợi ý xem Điều 10).
Câu 2. Những đối tượng nào sau đây
không thuộc lực lượng,
phương tiện phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt:
A. Công nhân của các nhà
máy, xí nghiệp.
B. Các cơ quan, đơn vị
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao
thực hiện nhiệm vụ và Lực lượng và phương tiện chuyên dụng ứng phó khắc phục
hậu quả về hạt nhân, phóng xạ, hóa học, sinh học thuộc Bộ Quốc phòng.
C. Các nhà khoa học trong
các lĩnh vực về hạt nhân, phóng xạ, hóa học, sinh học, y tế, công nghệ thông tin,
an ninh mạng, lĩnh vực tài chính và ngành nghề phi tài chính có liên quan;
chuyên gia trong các lĩnh vực khác có liên quan.
Trả lời: Đáp án A (gợi ý xem
điều 14).
Câu 3. Theo quy định của Nghị định
81/2019 trong trường hợp phát hiện vật nghi ngờ là vũ khí hủy diệt hàng loạt thì cá nhân cần phải thực hiện những
hành động gì?
A. Thông báo cho lực
lượng quân đội và công an, UBND nơi gần nhất.
B. Thông báo cho mọi
người dân xung quanh.
C. Tìm cách để xử lý.
Trả lời: Đáp án A (gợi ý xem
điều 25).
Câu 4. Biện pháp nào sau đâu, không phải là biện pháp phòng
chống phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt?
A. Thông tin, tuyên
tuyền, giáo dục về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
B. Điều tra tội phạm về
buôn bán trái phép chất ma túy.
C.
Quản lý khu vực tài chính và hoạt động kinh doanh ngành nghề phi tài chính và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tài trợ phổ biến vũ khí,
hủy diệt hàng loạt.
Trả
lời: Đáp án B (gợi ý xem điều 15, 22).
II. PHƯƠNG
PHÁP:
Trắc nghiệm.
III. THỜI
GIAN: 20
Phút.
IV. ĐỊA
ĐIỂM:
Tại các cơ quan, đơn vị.
V. PHỤ
TRÁCH:
Giáo viên lớp học.
VI. TÀI
LIỆU:
-
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;
-
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017;
-
Luật Phòng, chống khủng bố năm 2013;
-
Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2012;
- Nghị định số 81/2019/NĐ-CP ngày 11/11/2019 của Chính phủ về phòng, chống
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
- Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày
27/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị định của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt;
- Quyết định số 859/QĐ-BQP ngày
17/3/2020 của Bộ Quốc phòng ban về quy định về tổ chức, hoạt động của Cơ quan
đầu mối quốc gia, Cơ quan thường trực của cơ quan đầu mối quốc gia về phòng, chống phổ biến vũ khí
hủy diệt hàng loạt.
-
Quyết định số 1941/QĐ-BQP ngà 22/6/2020 của Bộ Quốc phòng về việc ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về phòng, chống phổ biến vũ
khí hủy diệt hàng loạt trong Quân đội.
B. HOẠT ĐỘNG BỔ TRỢ: Không.
[1]Hiệp ước
không phổ biến vũ khí hạt nhân (NPT), Hiệp ước Cấm thử hạt nhân toàn diện
(CTBT), Công ước cấm vũ khí sinh học (BWC), Công ước cấm vũ khí hóa học (CWC),
Hiệp ước về khu vực phi vũ khí hạt nhân ở Đông Nam Á (SEANWFZ), các Nghị quyết
của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc về chống phổ biến WMD...
[2]Luật Năng lượng nguyên tử năm 2008, Nghị định số
07/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử; Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007; Nghị
định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét
nghiệm; Luật hoá chất, Nghị định 108/2008/NĐ-CP, Nghị định 26/2011/NĐ-CP về
thực hiện Luật hóa chất; Nghị định số 38/2014/NĐ-CP ngày 06/5/2014 của Chính
phủ về việc quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển,
sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;…
[3]Lực lượng đặc nhiệm tài chính về
chống rửa tiền và tài trợ khủng bố (FATF) là một cơ quan liên chính phủ được
thành lập vào năm 1989. Chức năng của FATF là đưa ra các chuẩn mực và thúc đẩy
việc thực thi có hiệu quả các biện pháp pháp lý, quản lý và hoạt động nhằm
chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí và những hiểm họa
có liên quan khác nhằm đe dọa sự thống nhất của hệ thống tài chính. Trong sự
phối hợp với những đối tác quốc tế khác, FATF xác định các mức rủi ro ở cấp độ
quốc gia với mục đích bảo vệ hệ thống tài chính quốc tế khỏi bị lạm dụng. Tháng
02/2012, FATF đã sửa đổi 40+9 Khuyến nghị thành 40 Khuyến nghị mới được gọi là
chuẩn mực quốc tế về chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố và chống phổ biến
vũ khí hủy diệt hàng loạt.
[4]Khuyến nghị số 7 được
áp dụng cho tất cả các NQHĐBA hiện hành và các Nghị quyết kế thừa về áp dụng
các hình phạt liên quan đến phổ biến và tài trợ phổ biến WMD, và bất kỳ Nghị
quyết tương lai áp đặt các hình phạt liên quan đến phổ biến và tài trợ phổ biến
WMD. Các Nghị quyết
theo KN số 7 bao gồm nhưng không giới hạn: 1718 (2006), 1737 (2006), 1747
(2007), 1803 (2008), 1874 (2009), 1929 (2010), 2087 (2013), 2094 (2013), 2270
(2016), 2321 (2016), 2356 (2017), 2371, (2017), 2375 (2017), 2397 (2017).
0 Nhận xét