(Chuyên đề đã được thông qua Tổ tư vấn pháp luật Tòa án quân sự Quân khu 2)
Phần thứ nhất
MỘT
SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2021/NĐ-CP
I. Sự cần thiết ban hành Nghị định
Sau hơn 03 năm triển khai thực
hiện thi hành Nghị định số 142/2017/NĐ-CP ngày 11/12/2017 quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải, 02 năm triển khai thực hiện Nghị định
số 162/2018/NĐ-CP ngày 30/11/2018 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng không dân dụng, hơn 01 năm triển khai thực hiện Nghị định số
100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ, đường sắt, nhiều văn bản quy phạm pháp luật có luật có
liên quan được ban hành đòi hỏi phải rà soát để cập nhật, bổ sung mới hoặc sửa
đổi các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải, giao thông đường
bộ, đường sắt, hàng không dân dụng.
Từ những lý do trên, việc ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải,
giao thông đường bộ, đường sắt, hàng không dân dụng là hết sức cần thiết. Theo
đó, Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2022 (sau đây gọi tắt là Nghị định 123).
II. Nội dung sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Một số hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và
biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ
1.1. Vi phạm quy tắc giao
thông đường bộ
1.1.1.
Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
(Điều 5 Nghị định
100)
Nghị định 123 sửa đổi, bổ
sung và tăng mức hình phạt đối với một số hành vi:
Hành vi vi phạm |
Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP |
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP |
Xe không gắn thẻ
đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để
chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng (Thẻ thu phí) |
Chưa mô tả
rõ hành vi “xe không gắn thẻ đầu cuối
hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả
khi qua làn thu phí …” |
Phạt từ 1.000.000 -2.000.000đ, tước bằng lái xe
01 - 03 tháng |
xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô
tô khi rẽ trái hoặc rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ |
200.000 - 400.000đ |
800.000 - 1.000.000đ |
Sử dụng điện thoại khi điều khiển xe; dừng, đỗ, quay đầu
xe trong hầm đường bộ; tự ý lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên;
không nhường đường cho xe đủ điều kiện xin vượt; không thực hiện biện pháp an
toàn khi xe bị hỏng tại nơi giao nhau với đường sắt |
1.000.000 - 2.000.000đ |
2.000.000 - 3.000.000đ |
Không chấp hành tín hiệu đèn giao thông; hiệu lệnh, hướng
dẫn của người điều khiển giao thông; vượt xe không đúng quy định; đi không
đúng phần đường, làn đường, đi trên vỉa hè...; tránh xe, nhường đường không
đúng quy định; chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h |
3.000.000 - 5.000.000đ |
4.000.000 - 6.000.000đ |
Không nhường đường hoặc gây cản trở
xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ |
3.000.000 - 5.000.000đ |
6.000.000 -
8.000.000đ |
Dừng xe, đỗ xe trên
đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác
biết khi buộc phải dừng xe; quay đầu xe trên đường cao tốc |
6.000.000 - 8.000.000đ |
10.000.000 -
12.000.000đ |
1.1.2. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả
xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
(Điều 6 Nghị định 100)
Nghị định 123 sửa đổi, bổ
sung theo hướng tăng mức phạt đối với một số hành vi:
Hành vi vi phạm |
Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP |
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP |
Không đội mũ bảo
hiểm hoặc cài quai không đúng quy cách khi tham gia giao thông |
200.000 - 300.000đ |
400.000 - 600.000đ |
Hành vi khi rẽ trái
hoặc rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ |
100.000 - 200.000đ |
400.000 - 600.000đ |
Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h
đến 20 km/h; dừng, đỗ, vượt, quay đầu xe trong hầm đường bộ; không chấp hành
tín hiệu đèn giao thông; hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao
thông; điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh,
trừ thiết bị trợ thính |
600.000 -
1.000.000đ |
800.000 -
1.000.000đ |
Không nhường đường
hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm
nhiệm vụ |
600.000 - 1.000.000đ |
1.000.000 - 2.000.000đ |
1.1.3. Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên
dùng (Điều 7 Nghị định 100)
Nghị định 123 sửa đổi, bổ
sung theo hướng tăng mức phạt đối với một số hành vi:
Hành vi vi phạm |
Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP |
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP |
Xe máy kéo, xe máy chuyên dùng khi rẽ trái hoặc rẽ phải
tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ |
100.000 - 200.000đ |
800.000 - 1.000.000đ |
Dừng, đỗ, lùi, quay đầu xe trong hầm đường bộ; không thực
hiện biện pháp an toàn khi xe bị hỏng tại nơi giao nhau với đường sắt; không
chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển, kiểm soát giao thông;
tín hiệu đèn giao thông |
1.000.000 - 2.000.000đ |
2.000.000 - 3.000.000đ |
1.1.4. Đối với các hành vi vi phạm khác (Điều 11
Nghị định 100)
Nghị định 123 sửa đổi, bổ sung theo hướng tăng mức phạt đối với một số
hành vi:
Hành vi vi phạm |
Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP |
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP |
Xe người được chở trên xe mô tô,
xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe
tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội mũ bảo hiểm
hoặc cài quai không đúng quy cách khi tham gia giao thông |
200.000 - 300.000đ |
400.000 - 600.000đ |
1.2. Vi phạm
quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại Điều 15 của Nghị định 100: Nghị định 123 bổ sung quy định về hành vi của người điều khiển phương
tiện, chủ phương tiện trốn tránh, không trả tiền dịch vụ sử dụng đường bộ khi
phương tiện tham gia giao thông qua các trạm thu phí, việc bổ sung này để phù hợp
với Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định
về việc thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng.
Hành vi vi phạm này sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng.
Tăng mức phạt tiền đối với
các hành vi:
Hành vi vi phạm |
Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP |
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP |
Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu;
neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu; tự ý be bờ, tát nước qua mặt đường giao
thông; đặt ống bơm nước, bơm cát qua đường, đốt lửa trên mặt đường |
- Cá nhân: 200.000 - 300.000đ. - Tổ chức: 400.000 - 600.000đ |
- Cá nhân: 300.000 - 400.000đ. - Tổ chức: 600.000 - 800.000đ |
1.3.
Vi phạm quy định về phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1.3.1.
Vi phạm quy định về điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc
được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô (Điều 16 Nghị định
100)
Sửa đổi, bổ sung quy định về
tiêu chuẩn
kích thước thùng xe, theo Nghị định 123 người điều khiển xe ô tô tải (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc) chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi điều khiển xe ô tô
tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không đúng với
thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của xe (Nghị định 100
quy định: Kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế
đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Quy định này tạo sự thống
nhất trong việc kiểm tra, chứng minh hành vi vi phạm. Tương tự như vậy, đối với
hành vi vi phạm về điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc
tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe).
Tăng mức phạt tiền đối với
các hành vi:
Hành vi vi phạm |
Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP |
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP |
Điều khiển xe
đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn
cho phép; điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng
tham gia giao thông; điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham
gia giao thông |
4.000.000 - 6.000.000đ |
10.000.000-12.000.000đ |
Điều khiển xe không gắn đủ biển số
hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số
bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay
đổi màu sắc của chữ, số, nền biển |
800.000 - 1.000.000đ |
4.000.000 -
6.000.000đ |
1.3.2. Vi phạm
quy định về điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
tương tự xe gắn máy (Điều 17 Nghị định 100)
Nghị định 123 sửa đổi, bổ sung theo hướng tăng mức phạt đối với một số
hành vi:
Hành vi vi phạm |
Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP |
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP |
Điều khiển xe gắn
biển số không đúng quy định; không rõ chữ, số; bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền
biển |
100.000 - 200.000đ |
300.000 - 400.000đ |
Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy
đăng ký xe đã hết hạn sử dụng; Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa, không đúng số khung,
số máy, không gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe |
300.000 - 400.000đ |
800.000 - 1.000.000đ |
Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn
cho phép; loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông |
800.000 - 1.000.000đ |
2.000.000 - 3.000.000đ |
1.3.3. Đối với người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được
kéo theo), xe máy chuyên dùng (Điều 19 Nghị định 100)
Nghị định 123 sửa đổi, bổ sung theo hướng tăng mức phạt đối với một số
hành vi:
Hành vi vi phạm |
Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP |
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP |
Vi phạm quy định về biển số; tiêu chuẩn kỹ thuật; tiêu
chuẩn an toàn của xe |
300.000 - 400.000đ |
800.000 - 1.000.000đ |
1.4. Vi phạm
quy định về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ (Điều 21 Nghị định 100)
- Tăng mức xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định về Giấy phép lái xe (trừ trường hợp không mang giấy
phép lái xe tại điểm b và c khoản 2); người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều
khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô tại Điều 21, như sau:
Hành vi vi phạm |
Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP |
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP |
Người điều khiển xe mô tô hai
bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô có
các hành vi vi phạm quy định về Giấy phép lái xe |
800.000 - 1.200.000đ |
1.000.000 - 2.000.000đ |
Người điều khiển xe
mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh có các hành vi vi phạm quy định về Giấy phép lại xe |
3.000.000 - 4.000.000đ |
4.000.000 - 5.000.000đ |
- Quy định lại thời gian xử phạt đối với hành vi có giấy phép lái xe
nhưng đã hết hạn sử dụng (dưới 03 tháng
và từ 03 tháng trở lên, Nghị định 100 chỉ quy định một mốc thời gian là từ 06
tháng trở lên) và tăng mức xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô,
máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm các quy định về Giấy phép lái
xe, như sau:
Hành vi vi phạm |
Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP |
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP |
Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn
sử dụng dưới 03 tháng; có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công
ước về Giao thông đường bộ năm 1968 nhưng không mang theo Giấy phép lái xe
quốc gia; sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ |
4.000.000
- 6.000.000đ |
5.000.000 - 7.000.000đ |
Có Giấy phép lái
xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe
nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên; không
có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm
quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa |
4.000.000
- 6.000.000đ |
10.000.000-12.000.000đ |
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô |
1.200.000 - 3.000.000đ |
2.000.000
- 4.000.000đ |
1.5. Vi phạm
khác liên quan đến giao thông đường bộ
1.5.1.
Hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản
xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép (Điều 29 Nghị định
100)
Nghị định 123 sửa đổi, bổ sung theo hướng tăng mức phạt đối với một số
hành vi:
Hành vi vi phạm |
Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP |
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP |
Bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái
phép |
- Cá nhân: 1.000.000 - 2.000.000đ. - Tổ chức: 2.000.000 - 4.000.000đ |
- Cá nhân: 10.000.000
- 20.000.000đ. - Tổ chức: 20.000.000
- 24.000.000đ
|
Sản xuất
biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ |
- Cá nhân: 3.000.000 - 5.000.000đ. - Tổ chức: 6.000.000 - 10.000.000đ |
- Cá nhân: 30.000.000
- 35.000.000đ. - Tổ chức: 60.000.000
- 70.000.000đ
|
1.5.2. Chủ
phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ (Điều 30 Nghị định 100)
Nghị định 123 sửa đổi, bổ sung theo hướng tăng mức phạt đối với một số
hành vi:
Hành vi vi phạm |
Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP |
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP |
Tự ý thay đổi màu sơn của xe ô tô,
máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô |
- Cá nhân: 200.000 - 400.000đ. - Tổ chức: 600.000 - 800.000đ |
- Cá nhân: 2.000.000 - 4.000.000đ. - Tổ chức: 4.000.000 - 8.000.000đ |
Vi phạm quy định về biển số |
- Xe mô tô, xe gắn máy và các
loại xe tương tự: + Cá nhân: 400.000 - 600.000đ + Tổ chức: 800.000 - 1.200.000đ |
- Xe mô tô, xe gắn máy và các
loại xe tương tự: + Cá nhân: 800.000 - 1.000.000đ + Cá chức: 1.600.000 - 2.000.000đ |
- Xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương: + Cá nhân: 2.000.000 - 4.000.000đ + Tổ chức: 4.000.000 - 8.000.000đ |
- Xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương: + Cá nhân: 6.000.000 - 8.000.000đ + Tổ chức: 12.000.000 -
16.000.000đ |
Việc tăng mức phạt tiền này nhằm ngăn chặn tình trạng phương tiện
che dấu thông tin về phương tiện hoặc trốn tránh sự giám sát của lực lượng chức
năng khi lưu thông trên đường.
1.5.3. Xử phạt
người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép (Điều 34 Nghị định 100)
Nghị định 123 sửa đổi, bổ sung theo hướng tăng mức phạt đối với một số
hành vi:
Hành vi vi phạm |
Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP |
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP |
Người đua xe mô tô, xe gắn máy,
xe máy điện trái phép |
7.000.000 - 8.000.000đ |
10.000.000 - 15.000.000đ |
Người đua xe ô tô
trái phép |
8.000.000 - 10.000.000đ |
20.000.000 - 25.000.000đ |
2. Hành vi vi
phạm, hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường sắt
Hành vi vi phạm |
Nghị định
số 100/2019/NĐ-CP |
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP |
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện), các loại xe tương tự xe mô tô vượt rào
chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu
chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân
viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung |
600.000 - 1.000.000đ |
800.000 - 1.000.000đ |
Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt rào
chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu
chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân
viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung |
1.000.000 - 2.000.000đ |
2.000.000 - 3.000.000đ |
Người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt
đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ
dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu
chung |
3.000.000 - 5.000.000đ |
4.000.000 - 6.000.000đ |
3. Thẩm quyền xử phạt
3.1. Thẩm quyền
xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (Điều 75 Nghị định 100)
Để phù hợp với tính chất, mức độ và mức xử phạt đã được Nghị định 123 sửa
đổi, bổ sung theo hướng tăng mức phạt và thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi
vi phạm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp. Cụ thể:
Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực GTĐB của Chủ tịch UBND
các cấp |
Mức xử phạt |
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã |
Từ 4.000.000 đồng lên 5.000.000 đồng; Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
10.000.000 đồng |
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện |
Từ 20.000.000 đồng lên 37.500.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính |
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh |
Từ 40.000.000 đồng lên 75.000.000 đồng |
3.2. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân
dân (Điều 76 Nghị định 100)
Để phù hợp với các quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính
2012 (sửa đổi, bổ sung tại Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020). Nghị
định 123 đã sửa đổi, bổ sung một số thẩm quyền xử phạt của
Công an nhân dân, trong đó: Quy định lại và phân định
thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên; bổ sung thẩm quyền của các chức danh: Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng Cảnh sát
giao thông đường bộ; các chức danh từ cấp
Trường phòng thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Tăng mức phạt và thẩm
quyền xử phạt đối với một số chức danh thuộc Công an nhân dân, cụ thể:
Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực GTĐB của CAND |
Mức xử phạt |
Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi
hành công vụ |
Từ 400.000 đồng lên 500.000 đồng |
Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động
cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng |
Từ 1.200.000 đồng lên 1.500.000 đồng |
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn
Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Tiểu đoàn trưởng Tiểu
đoàn Cảnh sát cơ động |
Từ 2.000.000 đồng lên mức 2.500.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng |
Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội; Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh, gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt, Cảnh sát giao
thông đường bộ, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động |
Từ 8.000.000 đồng lên 15.000.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng |
Giám đốc Công an cấp tỉnh |
Từ 20.000.000 đồng lên 37.500.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính
|
Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ, Tư lệnh Cảnh sát cơ động |
Từ 40.000.000 đồng lên 75.000.000 đồng |
Ngoài ra, nghị định 123 đã sửa đổi, bổ sung về thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ hàng
hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa (Điều 77 Nghị định 100), trong đó tập trung: Bãi bỏ thẩm quyền của Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm thuộc
Tổng cục Môi trường[1] và tăng mức phạt và thẩm
quyền xử phạt.
4. Một số nội
dung khác cần chú ý khi tham gia giao thông
Mặc dù tại Điều 2 Nghị định 123 quy định về sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP không có nội dung sửa
đổi về các hành vi vi phạm về nồng độ cồn khi tham gia giao thông. Tuy nhiên,
do tình hình vi phạm giao thông do sử dụng rượu, bia ngày càng tăng. Vì vậy, để
tăng cường việc chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội và nâng cao nhận
thức cho quân nhân khi tham gia giao thông, chuyên đề đưa ra một số quy định về
xử phạt các hành vi vi phạm về nồng độ cồn khi tham gia giao thông, như sau:
Mức nồng độ cồn |
Đối tượng |
Mức phạt tiền |
Xử phạt bổ sung |
Mức 1: Chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/1l khí thở |
Ô tô |
06 đến 08 triệu đồng |
Tước bằng từ 10 đến 12 tháng |
xe mô tô, xe gắn máy |
02 đến 03 triệu đồng |
||
Xe máy kéo, xe máy
chuyên dùng |
03 đến 05 triệu đồng |
||
Xe đạp, xe đạp điện |
80.000 đến 100.000
đồng |
|
|
Mức 2: Vượt
quá 50mg đến 80mg/100ml máu hoặc quá 0,25mg đến 0,4mg/1l khí thở |
Ô tô |
16 đến 18 triệu đồng |
Tước bằng từ 16 đến
18 tháng |
Xe máy |
04 đến 05 triệu đồng |
||
Xe máy kéo, xe máy
chuyên dùng |
06 đến 08 triệu đồng |
||
Xe đạp, xe đạp điện |
200.000 đến 400.000
đồng |
|
|
Mức
3: Vượt quá 80 mg/100
ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1l khí thở
|
Ô tô |
30 đến 40 triệu đồng |
Tước bằng 22 đến 24 tháng |
Xe máy |
06 đến 08 triệu đồng |
||
Xe máy kéo, xe máy
chuyên dùng |
16 đến 18 triệu đồng |
||
Xe đạp, xe đạp điện |
600 đến 800.000 đồng |
|
Phần thứ hai
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC, QUẢN LÝ CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT NHÀ
NƯỚC, KỶ LUẬT QUÂN ĐỘI VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
(Theo Chỉ
thị số 22/CT-TM ngày 05/7/2019 của Bộ Tổng tham mưu)
1. Các cơ quan, đơn vị tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
giáo dục, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trong đó:
- Thường xuyên tổ chức các đợt sinh hoạt
chính trị sâu, rộng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, chỉ huy các
cấp và các tổ chức, cá nhân của từng cơ quan, đơn vị, đồng thời đề cao vai trò,
trách nhiệm nêu gương của cán bộ chủ trì các cấp trong lãnh đạo chỉ huy cơ quan,
đơn vị chấp hành pháp luật của Nhà nước;
- Cấp ủy, người chỉ huy, chính uỷ, chính trị viên và cơ quan
chính trị các cấp tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, giáo dục đạo đức, tuyên truyền phổ biến pháp luật cho quân nhân, công
chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm trước cấp trên về
chất lượng công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
2. Từng cơ quan, đơn vị duy trì nghiêm kỷ cương, kỷ
luật
Tăng cường đổi mới công tác kiểm
tra, đánh giá đúng thực chất tình hình đơn vị; tổ chức rút kinh nghiệm khắc
phục kịp thời những thiếu sót, khuyết điểm; xử lý nghiêm minh, công bằng các
hành vi, vi phạm kỷ luật. Nghiêm cấm bao che, giấu diếm khuyết điểm của tổ
chức, cá nhân vi phạm.
3. Bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 25/CT-TM ngày 12/5/2003 của Tổng Tham mưu trưởng “Về việc
quản lý, sử dụng xe mô tô, xe gắn máy trong Quân đội;
- Tăng cường công tác quản lý quân
nhân trong các ngày nghỉ, giờ nghỉ, thường xuyên xây dựng kế hoạch hoạt động,
vui chơi giải trí, đồng thời giải quyết quân nhân ra ngoài doanh trại
đúng quy định;
- Thực hiện nghiêm
quy định về quản lý, sử dụng phương
tiện vận tải quân sự. Nghiêm cấm sử dụng xe không có thiết kế ghế ngồi, xe
tự đổ (xe ben), xe không có mui, bạt để chở quân (trừ xe nghi lễ, xe chuyên dụng);
- Quân nhân khi tham
gia giao thông bằng xe mô tô, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm đúng quy chuẩn.
Trên mũ; bên phải ghi rõ họ tên người sử dụng bên trái ghi tên cơ quan, đơn vị
mình và trên một cấp. Không
điều khiển phương tiện tham gia giao thông
khi đã sử dụng rượu, bia, chất kích thích;
- Khi có vụ việc mất
an toàn xảy ra, chỉ huy cơ quan, đơn vị để xảy ra vụ việc phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng, địa phương, gia đình giải quyết hậu quả, không để kéo
dài, gây dư luận xấu.
4. Bảo
đảm an toàn trong đóng quân canh phòng
- Trong khu vực đóng
quân phải có biển cấm, biển báo những nơi nguy hiểm, tăng cường tuần tra, canh
gác trong những thời điểm cần thiết để bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản, trang
bị và duy trì kỷ luật, trật tự khu vực đóng quân canh phòng;
- Chấp hành nghiêm
quy định kiểm tra an ninh, ghi sổ đăng ký khi có quân nhân hoặc công dân ra vào
cơ quan, đơn vị. Khi ra ngoài cổng đơn vị phải có giấy ra vào.
* Trong thời gian qua, tình hình vi phạm
trật tự an toàn giao thông đường bộ trong Quân đội nói chung và trên địa bản
Quân khu 2 nói riêng vẫn còn ở mức cao. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản
lý phương tiện, quản lý, giáo dục đội ngũ lái xe của một số đơn vị vẫn còn một
số hạn chế. Ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về TTATGT của một số
quân nhân vẫn chưa nghiêm. Chính vì vậy, để góp phần bảo đảm trật tự ATGT các
cơ quan, đơn vị cần:
- Tiếp tục hưởng ứng Cuộc vận động “Quản lý, khai
thác vũ khí, trang bị tốt, bền, an toàn, tiết kiệm và An toàn giao thông” (Cuộc
vận động 50) do Bộ Quốc phòng phát động, các cơ quan, đơn vị quân đội cần thường
xuyên tổ chức cho bộ đội nghiên cứu, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật
mới của Chính phủ, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan đến an toàn giao
thông.
-
Tích cực đẩy mạnh các phong trào thi đua, lồng ghép nội dung chấp hành các quy
định về an toàn giao thông với các chỉ tiêu thi đua xây dựng đơn vị vững mạnh
toàn diện; đồng thời, đề cao hơn nữa sự gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên
trong việc tuân thủ pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội nói chung và chấp hành
Luật Giao thông đường bộ nói riêng.
- Tăng cường công tác
kiểm định, kiểm tra hệ số an toàn xe, máy, bảo dưỡng định kỳ, chủ động khắc phục
các sự cố kỹ thuật. Đối với các phương tiện không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
hoặc quá thời hạn sử dụng, cần kiên quyết loại bỏ, không cho phép lưu hành.
- Cơ quan quân sự các
địa phương: Thực hiện tốt vai trò Chỉ huy trưởng khu vực đóng quân, đẩy mạnh hoạt động kiểm soát quân sự theo đúng chức năng,
nhiệm vụ. Khi có vụ việc xảy ra trong địa bàn quản lý phải chủ động phối hợp chặt chẽ các lực lượng để giải quyết, nắm chắc vụ việc,
báo cáo kịp thời;
- Cơ quan tuyên huấn
các cấp chỉ đạo cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, gắn với phong trào thi đua trong giáo dục chấp hành
pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội và các quy định bảo đảm an toàn, kịp thời
biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình, người tốt, việc tốt;
giám sát phát hiện, đấu tranh phê phán những hành vi, vi phạm;
- Định kỳ, đột xuất tổ
chức rút kinh nghiệm sau mỗi giai đoạn, nhiệm vụ (hoặc vụ việc) đề nâng cao chất
lượng lãnh đạo, chỉ đạo công tác duy trì điều lệnh, quản lý kỷ luật và xây dựng
chính quy.
Ngoài ra các cơ quan đơn vị: Tăng cường công tác giáo dục, quản lý bộ đội khi hoạt động
phân tán, ngoài doanh trại và trong các giờ nghỉ, ngày nghỉ. Thực hiện nghiêm
quy định của Bộ Quốc phòng về công tác quản lý, sử dụng xe ô tô quân sự; Chỉ thị
số 52/CT-TM ngày 24 tháng 10 năm 2005 của Tổng Tham mưu trưởng về việc cấm quân
nhân, công nhân viên chức quốc phòng tự điều khiến xe ô tô của đơn vị khi không
được giao nhiệm vụ.
- Thường xuyên tổ chức
quán triệt, phổ biến các yêu cầu, nội dung, giải pháp phòng chống vi phạm, tội
phạm trong lĩnh vực GTĐB đến từng cán bộ, chiến sĩ trong các cơ quan, đơn vị.
Xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể cho từng nhiệm vụ, từng hoạt động, phù hợp
với đối tượng và tình hình thực tiễn; gắn trách nhiệm của người chỉ huy với kết
quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự ATGT của cơ quan, đơn vị thuộc quyền.
- Thường xuyên chú trọng,
tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền pháp luật ATGT để nâng cao ý thức tự
giác của người tham gia giao thông, thực hiện quy định pháp luật về an toàn
giao thông, nhất là “Đã uống rượu, bia không lái xe”; “Đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn
khi đi mô tô, xe máy”, “Thắt dây an toàn khi đi ô tô”, “Thực hiện nghiêm quy định
về phòng chống dịch bệnh COVID-19 khi tham gia giao thông”… Công tác tuyên truyền
phải bảo đảm đồng bộ, khoa học, tiến hành toàn diện nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Phương châm là phải bảo đảm tính “dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo”.
- Duy trì nghiêm hoạt động của lực lượng
Kiểm soát quân sự, Kiểm tra xe quân sự và lực lượng vệ binh các cấp trong công
tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội đối
với quân nhân và phương tiện quân sự hoạt động ngoài doanh trại.
- Phải kết hợp nhiều kênh, nhiều hình thức, giữa
tuyên truyền, phổ biến Luật một cách trực tiếp với các hoạt động gián tiếp; giữa
giáo dục chính trị-tư tưởng với nâng cao ý thức, trách nhiệm tham gia giao
thông cho cán bộ, chiến sĩ; chú trọng tổ chức thường xuyên các cuộc thi tìm hiểu
Luật Giao thông đường bộ; nâng cao hiệu quả hoạt động của Tủ sách pháp luật,
Ngăn sách pháp luật. Chúng ta đều biết, từng điều luật trong các luật mang tính
điều chỉnh hành vi rất cao, nhưng nếu chỉ được truyền tải đến quân nhân dưới
hình thức của các văn bản, lời nói, đôi khi không hiệu quả bằng những hình tượng
văn học, nghệ thuật. Do đó, cần quan tâm tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
xây dựng các tiểu phẩm, báo tường, hài kịch,... nhằm phê phán sâu sắc những nhận
thức lệch lạc, thói quen, hành vi coi thường Luật Giao thông đường bộ của quân
nhân; đồng thời, xây dựng những hình tượng điển hình trong việc chấp hành
nghiêm pháp luật, kỷ luật trong các đơn vị để mọi người cảm nhận, học tập. Nhất
thiết những hành vi trái với Luật Giao thông đường bộ, vi phạm các quy định khi
tham gia giao thông nhưphải được đưa ra bằng nhiều hình thức để cán bộ, chiến
sĩ bình phẩm, phê phán, qua đó tạo dựng dư luận tích cực trong tập thể, góp phần
điều chỉnh ý thức, hành vi tham gia giao thông trong cơ quan, đơn vị.
- Đối
với từng cá nhân, luôn có trách nhiệm tự giác nghiên cứu, học tập để nắm chắc,
hiểu rõ các quy định của Luật GTĐB và các quy định khác có liên quan để từ đó
gương mẫu chấp hành nghiêm túc; làm tốt công tác tuyên truyền cho gia đình, người
thân, bạn bè và nhân dân trên địa bàn đóng quân trong việc thực hiện tốt quy định
của pháp luật ATGT và các chế tài xử phạt khi vi phạm. Phát huy vai trò nêu
gương của cán bộ, đảng viên trong việc chấp hành các quy định của Luật và quy định
của cơ quan, đơn vị.
HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN, ÔN TẬP VÀ HOẠT ĐỘNG BỔ TRỢ
A.
HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN
I.
NỘI DUNG
Câu 1. Đồng chí cho biết mức xử phạt đối với hành vi không có
giấy phép lái xe theo quy định khi tham gia giao thông?
Câu 2. Đồng chí cho biết mức
xử phạt đối với người không đội mũ bảo
hiểm khi điều khiển xe mô tô khi tham gia giao thông đường bộ?
Câu 3. Với tư cách là một người
quân nhân, đồng chí cần làm gì để phòng, chống vi phạm khi tham gia giao thông
đường bộ?
II. PHƯƠNG PHÁP: Đối thoại
trực tiếp hoặc thông qua kiểm tra thu hoạch do Ban tổ chức lớp học tổ chức.
III. THỜI GIAN: 20 phút.
IV. ĐỊA ĐIỂM:
Tại các cơ quan, đơn vị.
V. PHỤ TRÁCH:
Giáo viên lớp
học.
VI. TÀI LIỆU:
- Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm
2020;
- Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
- Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10
ngày - 28/12/2000; Thông tư số 202/2016/TT-BQP
ngày 12/12/2016 của Bộ Quốc phòng quy định về bảo đảm an toàn thông tin trong
QĐNDVN và Chỉ thị số 02/CT-BQP ngày 29/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về
việc tăng cường công tác quản lý việc sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình trong
Quân đội.
- Chỉ thị số 22/CT-MT
ngày 05/7/2019 của Bộ Tổng Tham mưu về việc tăng cưởng một số biện pháp trong công tác
giáo dục, quản lý pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội và bảo đảm an toàn trong
QĐND Việt Nam
- Chỉ thị
sô 52/CT-TM ngày 24 tháng 10 năm 2005 của Tổng Tham mưu trưởng về việc cấm quân
nhân, công nhân viên chức quốc phòng tự điều khiến xe ô tô của đơn vị khi không
được giao nhiệm vụ.
B. HOẠT
ĐỘNG BỔ TRỢ: Không.
[1] Quyết định số 15/2018/QĐ-TTg ngày 12/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường theo đó: Cục Kiểm soát ô nhiễm đã bị giải thể.
0 Nhận xét