ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU
LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NĂM 2022
1. Cơ sở chính trị
Ngày 07 tháng 4 năm 2014,
Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 34-CT/TW
“Về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”, nhằm tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước và
công tác khen thưởng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
chủ động hội nhập quốc tế.
Ngày 15 tháng 5 năm
2016, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 05-CT/TW
về đẩy mạnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”,tiếp
tục làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh thật sự trở
thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội,
xây dựng văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
Ngày
07 tháng 02 năm 2017,Văn phòng Trung ương có Văn bản
số 3257-CV/VPTW thông báo Kết
luận của Ban Bí thư, trong đó có nội dung “Đề nghị Ban Cán sự đảng Chính phủ
khẩn trương chỉ đạo Chính phủ nghiên cứu, đề xuất trình Quốc hội sửa đổi, bổ
sung Luật Thi đua, khen thưởng cho phù hợp tình hình mới” và chủ trương tặng thưởng “Huy chương
Thanh niên xung phong vẻ vang” cho đối tượng là thanh niên xung phong tham gia
kháng chiến, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày 04 tháng 12
năm 2020, Văn phòng Trung ương Đảng có Văn bản số 13843-CV/VPTW thông báo Kết
luận của Ban Bí thư, trong đó có nội dung giao: “Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh
đạo, chỉ đạo tổng kết công tác khen thưởng thời kỳ kháng chiến (hoàn thành và
báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong năm 2021)”.
2. Cơ sở thực tiễn
Sau 17 năm thực hiện, Luật đã và đang đi vào cuộc sống,
được các cấp, các ngành tổ chức thực hiện có hiệu quả, công tác thi đua và khen
thưởng ngày càng có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và trong đời sống xã hội. Các phong trào thi đua yêu nước thời
gian qua đã có đổi mới về nội dung, hình thức, thiết thực và hiệu quả hơn. Các
cấp ủy, tổ chức Đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp đã có sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội đã chủ động tổ chức các phong trào thi đua thu hút, tập hợp đông đảo
đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia hưởng ứng. Công tác phát
hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến được quan tâm và có
chuyển biến rõ nét. Công tác khen thưởng đã có tác dụng động viên, cổ vũ các tổ
chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua. Công
tác phát hiện và đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước cho các trường hợp có
thành tích đột xuất, người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác, chiến đấu; cá
nhân, tập thể ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo đã được triển khai.
Công tác khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được tập trung thực hiện.
Việc áp dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa quản
lý công tác thi đua, khen thưởng đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Luật còn bộc lộ một
số tồn tại, hạn chế cần được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện để phù hợp
hơn với thực tiễn.
Thứ nhất, về công tác thi đua
Việc tổ chức triển khai phong trào thi
đua ở một số nơi còn hình thức, chưa tạo được động lực thi đua từ cơ sở,
từ quần chúng Nhân dân, hiệu quả, tác dụng phong trào thi
đua chưa cao; một số nơi phong trào thi đua chưa gắn kết với thực hiện nhiệm
vụ chính trị, việc sơ kết, tổng kết phong trào thi đua chưa kịp thời. Nội dung, tiêu chí xét tặng danh hiệu thi đua và việc công nhận
danh hiệu thi đua chưa thống nhất; chưa quy định rõ trách nhiệm của
Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, đơn vị, cơ sở trong chỉ đạo, triển khai tổ
chức phong trào thi đua theo tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị.
Thứ hai, về công tác khen thưởng
Luật có đối tượng điều chỉnh rộng, liên quan đến toàn bộ
hệ thống chính trị nhưng điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng chưa bao quát hết
các đối tượng và người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác, chiến đấu nên
tác dụng khen thưởng chưa cao. Năm 2013, khi sửa đổi, bổ sung Luật đã có quy
định điều kiện, tiêu chuẩn để khen thưởng cho công nhân, nông dân, người lao
động trực tiếp nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều khó khăn,
vướng mắc. Một số quy định về tiêu chuẩn khen thưởng chưa cụ thể, khó áp dụng
với một số đối tượng thuộc các lĩnh vực khu vực ngoài nhà nước, phải điều chỉnh
bằng các văn bản dưới Luật như Nghị định, Thông tư.
Công tác phát hiện và khen thưởng
đối với các tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất chưa kịp thời. Luật
hiện hành quy định các hình thức khen thưởng cấp nhà nước và các hình thức khác
thuộc thẩm quyền của các cấp, các ngành. Tuy nhiên, trên thực tế việc quy định
thẩm quyền khen thưởng, phân cấp, phân quyền trong khen thưởng chưa đầy đủ,
chưa bao quát được hết các khu vực, đối tượng; tỷ lệ khen thưởng cấp nhà nước chưa
cân đối trong từng lĩnh vực, đối tượng, tập trung chủ yếu vào khen niên hạn,
khen công chức, viên chức, lực lượng vũ trang. Một số chủ trương, quy định của
Đảng về công tác khen thưởng chưa được thể chế hóa kịp thời.
Thứ ba, về thủ tục, hồ sơ khen thưởng
Một số quy định về thủ tục, thành phần, số
lượng hồ sơ chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính; quy định thủ tục, hồ
sơ khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích đột xuất được cấp trên
phát hiện, khen thưởng và một số loại hình khen thưởng chưa phù hợp.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác thi đua, khen thưởng chưa được quy định cụ thể, đồng bộ để đáp ứng yêu
cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chuyển đổi số
quốc gia.
Với các căn cứ
nêu trên, việc xây dựng, trình Quốc hội dự án Luật Thi đua,
khen thưởng (sửa đổi) là cần thiết,
nhằm thể chế hóa đường
lối, chủ trương của Đảng, các nội dung chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; khắc phục những tồn tại, hạn chế của Luật hiện hành và quá trình tổ chức thực hiện Luật, bảo
đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
Luật Thi đua,
khen thưởng được Quộc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ
họp thứ 3 thông qua ngày 15/6/2022. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2024.
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 đã bảo đảm
mục tiêu thể chế hóa kịp thời, đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng về “tiếp
tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”; đồng bộ hóa các quy định pháp luật;
khắc phục những tồn tại của Luật hiện hành; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ
chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 đã thể chế
các quan điểm, định hướng đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của Đảng vào 04
phương án chính sách xây dựng dự án Luật đã được Chính phủ thông qua. Trong đó,
tập trung sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống danh hiệu thi đua; hoàn thiện hệ
thống hình thức khen thưởng; hoàn thiện chế định về thẩm quyền và trách nhiệm
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; cải cách thủ tục hành chính trong thi
đua, khen thưởng. Cụ thể: Kế thừa đầy đủ
những ưu điểm của Luật hiện hành; bảo đảm bao quát hết các lĩnh vực, đối tượng
(khu vực công và khu vực tư); đồng thời thực hiện phân cấp mạnh về thẩm quyền
khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng cho các bộ, ban, ngành, địa phương,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cấp cơ sở, góp phần giải
quyết hạn chế, tồn tại trong tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng
và công tác phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến. Đề cao
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác thi đua, khen thưởng. Bổ sung nguyên tắc khen thưởng “thành tích
đến đâu khen thưởng đến đó”, hoàn chỉnh các loại hình khen thưởng và hệ thống
tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng phù hợp; hạn chế tối đa tình trạng “tích
lũy thành tích, cộng dồn thành tích trong khen thưởng”; hạn chế trùng lặp,
chồng chéo trong khen thưởng; chú trọng khen thưởng tập thể ở cơ sở,
khen thưởng công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh;
doanh nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học; quan tâm khen thưởng vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo; khắc phục cơ bản những hạn chế, vướng mắc về thẩm quyền, đối
tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục khen thưởng. Thực hiện cải cách hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác khen thưởng.
II. BỐ CỤC, NHỮNG
ĐIỂM MỚI CƠ BẢN CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NĂM 2022
1. Về bố cục,
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật
a) Về bổ cục:
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022
có gồm 08 chương, 96 Điều, cụ thể như sau:
Chương I: Những quy định chung, gồm 15
Điều
Chương II: Tổ chức thi đua, danh
hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, gồm 17 Điều
Chương III: Đối tượng,
tiêu chuẩn khen thưởng, gồm 44 Điều
Chương
IV: Thẩm quyền quyết định, trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, gồm 9 Điều
Chương V: Quyền và
nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, hộ gia đình trong thi đua, khen thưởng, gồm 02
Điều
Chương
VI: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về thi đua, khen thưởng, gồm 05 Điều
Chương VII: Xử lý vi phạm về thi
đua, khen thưởng, gồm 01 Điều
Chương VIII: Điều khoản thi
hành, gồm 03 Điều.
b) Phạm vi
điều chỉnh:
Luật quy định về đối tượng, phạm vi,
nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự và
thủ tụcthi đua, khen thưởng (Điều 1 Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2022).
c) Đối tượng áp dụng:
Luật này áp
dụng đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình người Việt Nam; cá nhân, tập thể người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài (Điều 2 Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2022).
- Quyền của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được quy định tại Điều 86 Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2022, cụ thể như sau:
+ Cá nhân,
tập thể, hộ gia đình được tham gia các phong trào thi đua, được khen thưởng kèm
theo hiện vật khen thưởng và hưởng lợi ích khác theo quy định của pháp luật.
+ Cá nhân, hộ
gia đình được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu
giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng. Tập thể được tặng các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, sử dụng biểu
tượng của các hiện vật khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính thức của
tập thể.
- Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, hộ gia
đình được quy định tại Điều 87 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, cụ thể như
sau:
+ Nghiêm chỉnh
chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công
tác thi đua, khen thưởng.
+ Phát huy
thành tích đã đạt được, tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm; bảo quản, lưu giữ
các hiện vật khen thưởng.
2. Những quy định mới
của Luật
Luật gồm 08 nhóm điểm mới chủ yếu sau đây:
Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh hơn trong công tác thi đua, khen
thưởng: Bổ sung quy định Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định thẩm quyền công nhận
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (Điều 24), “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” (Điều 28); Bổ sung quy định cụ thể thẩm
quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng các bộ, ban, ngành tặng danh hiệu “Tập thể lao
động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” hoặc ủy quyền
công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Lao động tiên tiến”cho cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
bộ, ban, ngành không có tư cách pháp nhân (khoản
3 Điều 79); Bổ sung quy định về thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan được
Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về thi đua, khen thưởng (khoản 3 và khoản 5 Điều 83); Bổ sung
trách nhiệm Người đứng đầu phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành
tích để khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng (khoản 1 Điều 13), Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng (khoản 6 Điều 83), Cơ quan báo chí (khoản 4 Điều 13); Phân cấp cho Bộ, ban,
ngành, tỉnh theo hướng Luật quy định tiêu chuẩn chung đối với các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng; đồng thời giao Bộ, ban, ngành, tỉnh trên cơ sở quy
định chung của Luật, căn cứ đặc điểm, tình hình của từng đối tượng, lĩnh vực, ngành
nghề để quy định cụ thể một số nội dung được giao trong Luật, phù hợp với từng
vùng miền, ngành nghề lĩnh vực.
Thể hiện rõ nguyên tắc thành tích đến đâu, khen đến đó và đề cao tính kịp
thời của hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được để khắc
phục tình trạng khen thưởng “tích lũy thành tích, cộng dồn thành tích” trước
đây: Bổ sung nguyên tắc “thành tích đến
đâu khen thưởng đến đó” (điểm c khoản
2 Điều 5) và được thể hiện trong các điều, khoản của từng hình thức khen
thưởng được quy định trong Luật về tiêu chuẩn, thành tích đạt được và điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích. Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định
“hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” là
tiêu chuẩn có thể thay thế nếu không có sáng kiến, đề tài, đề án (khoản 2 Điều 23).
Đưa phong trào thi đua hướng về cơ sở, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính
trị của địa phương, đơn vị, thiết thực, gắn với lợi ích của người trực tiếp
tham gia thi đua, hạn chế tính hình thức trong thi đua, bảo đảm thực hiện đồng
bộ ở 4 khâu (phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến): Bỏ quy định
đăng ký thi đua là căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua (Điều 7); Bổ sung trách nhiệm của “Người đứng đầu” cơ quan, tổ chức, đơn
vị (khoản 1 Điều 13); Bổ sung danh
hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu (Điều
29); Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn xét tặng một số danh hiệu thi đua (Điều 21, 22, 23, 24 và khoản 1 Điều 26); Bổ
sung tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ đối với tập thể dẫn đầu cụm,
khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức (khoản 2 Điều 25); tập thể dẫn đầu phong
trào thi đua chuyên đề ở cấp toàn quốc và cấp bộ, cấp tỉnh khi sơ kết, tổng kết
(khoản 2 Điều 26).
Chú trọng khen thưởng tập thể ở cơ sở, công nhân,
nông dân, người lao động trực tiếp, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang,
dân quân tự vệ…; quan tâm khen thưởng cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,
hải đảo: Bổ sung nguyên tắc tại điểm d khoản 2 Điều 5; Bổ
sung đối tượng dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động là đối tượng được
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” (khoản
2 Điều 24); Bổ sung đối tượng khen thưởng Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44), “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng
khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74)
là nông dân, công nhân, người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác; doanh
nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học; cá nhân, tập thể có đóng góp lớn
vào sự phát triển kinh tế, xã hội; ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công
nghệ; công tác xã hội, từ thiện nhân đạo; Bổ sung đối tượng được xét tặng danh
hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” cho đối tượng là cán bộ nghiên cứu
giáo dục (Điều 64); Bổ sung đối tượng
xét danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân” cho đối tượng là “hộ
sinh” (khoản 1 Điều 65); Bổ sung đối
tượng xét danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đối tượng là “người
sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật” (khoản 1 Điều 66); Bổ sung cách tính thời
gian (nhân hệ số 2) làm tiêu chuẩn để
xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước đối với cán bộ y tế, giáo dục công tác tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (khoản 4 các điều 64 và 65).
Giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong khen thưởng ở khu vực ngoài
nhà nước và kinh tế tư nhân: Quy định cụ thể đối tượng khen
thưởng Huân chương Lao động các hạng (Điều
42, 43 và Điều 44), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành,
tỉnh (Điều 74) cho đối tượng là doanh
nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học; Bổ sung quy định nguyên tắc xét tôn
vinh và trao tặng giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
khác (Điều 81); Bổ sung thẩm quyền
trình khen thưởng đối với doanh nghiệp do Chính phủ quy định (khoản 7 Điều 83).
Quy định cụ thể khen thưởng đối với người nước
ngoài có nhiều đóng góp cho đất nước Việt Nam: Bổ sungđối tượng khen thưởng là cá nhân người nước ngoài đối với Huân
chương Hồ Chí Minh (Điều 35); cá
nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước
ngoài đối với Huân chương Độc lập các hạng (Điều
36, 37 và Điều 38), Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44); quy định cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn
khen thưởng Huy chương Hữu nghị (Điều
58).
Bổ sung hình thức khen thưởng kháng chiến “Huy chương Thanh niên xung
phong vẻ vang” (khoản 2 Điều 96).
Thực hiện cải
cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác
thi đua, khen thưởng: Giảm số lượng hồ sơ đề nghị
khen thưởng Nhà nước (khoản 4 Điều 84);
Bổ sung quy định về hồ sơ, thủ tục khen thưởng theo thủ tục đơn giản (khoản 1 Điều 85); Bổ sung quy định “ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng và trong hệ thống
thi đua, khen thưởng” là một nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng (điểm e khoản 2 Điều 89).
III. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG THI HÀNH LUẬT
1. Các văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền ban hành
của Chính phủ
Ngày 01/8/2022 Thủ tướng Chính phủ đã
có Quyết định số 917/QĐ-TTg ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa
XV thông qua tại Kỳ họp thứ 3, trong đó phân công 6 Bộ chủ trì xây dựng 10 Nghị
định quy định chi tiết 37 điều được giao trong Luật; giao cho Bộ, ban, ngành, tỉnh
trong phạm vi quyền hạn của mình ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
cụ thể 14 điều được giao trong Luật.
Hiện nay, Bộ
Nội vụ đang triển khai xây dựng 02 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng, trong đó 01 Nghị định quy định chi tiết 28
Điều được giao trong Luật Thi đua, khen
thưởng (gồm các quy định về khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng cho
đối tượng khác; thẩm quyền công nhận danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể
lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; Thủ tục, hồ sơ
khen thưởng; quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; tổ chức và hoạt động của
Hội đồng thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; thủ tục hủy bỏ, tước,
phục hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân người Việt Nam khi nhận các hình thức khen thưởng của nước ngoài; việc xét tôn vinh và trao tặng giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp; quy định mẫu huân chương,
huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình
thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu
hồi hiện vật khen thưởng …)(quy định chi tiết các điều: Khoản 5 Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 2
Điều 14; Khoản 4 Điều 25;
Khoản 7 Điều 34; Khoản 6 Điều 35; Khoản 5 Điều 36; Khoản 5 Điều 37; Khoản 5 Điều 38; Khoản 4 Điều 39; Khoản 4 Điều 40; Khoản 4 Điều 41; Khoản 7 Điều 42; Khoản 7 Điều 43; Khoản 7 Điều 44; Khoản 3 Điều 45; Khoản 3 Điều 46; Khoản 3 Điều 47; Khoản 2 Điều 51; Khoản 2 Điều 53; Khoản 5 Điều 79; Khoản 3
Điều 81; Khoản 3 Điều 82; Khoản 7 Điều 83; Khoản 7 Điều 84; Khoản 2 Điều 85; Khoản 5 Điều 90; Khoản 9 Điều 93) và 01 Nghị định Quy định chi tiết về việc khen thưởng tổng kết thành tích
kháng chiến và trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng Huy chương Thanh niên xung
phong vẻ vang (khoản 3 Điều 96).
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai
xây dựng Nghị định quy định chi tiết
việcxét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” (quy định chi tiết
Khoản 6 Điều 64).
Bộ Khoa học
và Công nghệ được giao chủ trì 01 Nghị định quy định chi tiết về “Giải thưởng
Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về khoa học công nghệ (Khoản 3 Điều 68).
Bộ Công
Thương được giao chủ trì 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng danh hiệu
“Nghệ Nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ (Khoản 5 Điều 67).
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao chủ trì 04 Nghị định, gồm: 01
Nghị định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ Nhân dân”, “Nghệ sĩ Ưu tú”; (Khoản 5 Điều 66);01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,
“Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật (Khoản 3 Điều 68);01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng danh hiệu “Nghệ Nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” đối với 7 loại hình văn hóa phi vật thể (Khoản 5 Điều 67); 01 Nghị định quy định chi tiết về khung tiêu chuẩn, quy trình xét danh hiệu
“Gia đình văn hóa”; thôn, tổ dân phố văn hóa; xã, phường, thị trấn tiêu biểu (Khoản 2 Điều 29, Khoản 2 Điều 30, Khoản 2
Điều 31).
Bộ Y tế được giao chủ trì 01 Nghị định quy định chi tiết
việcxét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (quy định chi tiết Khoản 6 Điều 65).
2. Các văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền của bộ,
ban, ngành, tỉnh
Luật Thi đua,
khen thưởng giao bộ, ban, ngành, tỉnh quy định chi tiết, hướng dẫn 14 điều, cụ
thể như sau:
- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy
định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn tặng xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (Khoản 4
Điều 24).
- Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” đối với dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ
động (Khoản 4 Điều 24).
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”để tặng cho công
nhân, nông dân, người lao động(Khoản 6 Điều 24).
- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định
chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban,
ngành, tỉnh(Khoản 3 Điều 26).
- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết
thắng” (Khoản 3 Điều 27).
- Bộ, ban,
ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ
thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Đơn vị tiên tiến” (Khoản 3 Điều 28).
- Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu xã,
phường, thị trấn tiêu biểu trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định (Khoản 2 Điều 29).
- Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu thôn, tổ
dân phố văn hóa trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định (Khoản 2 Điều 30).
- Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu “Gia đình
văn hóa” trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định (Khoản 2 Điều 31).
- Cơ quan
trung ương của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quy
định danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của các tổ chức này (Khoản 1 Điều 32).
- Bộ trưởngBộ Quốc phòng quy định
danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu cờ thi đua của quân khu, quân đoàn,
quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu
Chính phủ (Khoản 2 Điều 32).
- Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu cờ thi
đua của đại học quốc gia (Khoản 3 Điều
32).
- Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc người đứng đầu Bộ, ngành quản lý nhà trường, cơ sở
giáo dục quy định danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá
nhân, tập thể và người đang công tác, học tập tại nhà trường, cơ sở giáo dục
khác theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo (Khoản 4 Điều 32).
- Bộ, ban,
ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng
thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định tên kỷ niệm chương, đối
tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương (Khoản
2 Điều 71).
- Bộ, ban,
ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn
cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân,
tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý (Khoản 6 Điều 74).
- Bộ, ban,
ngành, tỉnhtrong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn
cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình
thuộc thẩm quyền quản lý (Khoản 2 Điều 75).
- Cơ quan
trung ương của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định việc
khen thưởng bằng hình thức bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội ở cấp tỉnh, giấy khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (Khoản 1 Điều 76).
- Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của quân khu,
quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng,
Ban Cơ yếu Chính phủ (Khoản 2 Điều 76).
- Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của
đại học quốc gia (Khoản 3 Điều 76).
- Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo hoặc người đứng đầu Bộ, ngành, tổ
chức quản lý nhà trường, cơ sở giáo dục quy định việc khen
thưởng bằng hình thức giấy khen đối với cá nhân, tập thể người đang học tập tại
nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân (Khoản 4 Điều 76).
- Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quy định thẩm quyền công nhận danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”,
“Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và dân quân
thường trực, dân quân tự vệ cơ động (Khoản
5 Điều 80).
- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng thuộc thẩm
quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Khoản 6 Điều 84).
0 Nhận xét