Để thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật; hạn chế tình trạng khiếu kiện của quân nhân, công dân; qua công tác xét xử và giải quyết đơn thư thời gian qua; Toà án quân sự Quân khu 2 nhận thấy còn có cơ quan, đơn vị chưa nghiên cứu kỹ nội dung của Thông tư số 16/2020/TT-BQP (21/02/2020) của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về vấn đề xử lý kỷ luật và các quy định của pháp luật nên đã ra các quyết định không đúng; cá biệt có trường hợp dẫn đến khiếu kiện kéo dài. Để kịp thời khắc phục các tồn tại này; TAQS Quân khu 2 đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị lưu ý một số nội dung sau:

1. Vấn đề xử lý quân nhân, CN & VCQP vi phạm kỷ luật dẫn đến phải xử lý bằng hình sự

1.1. Khi các đối tượng này thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật (VPKL) có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan, đơn vị không giảm quân số quản lý mà chuyển hồ sơ vi phạm sang Cơ quan điều tra trong quân đội để xử lý theo trình tự thủ tục về hình sự (khoản 10- Điều 4- Thông tư số 16/2020/TT-BQP).

- Nếu người VPKL có liên quan đến vụ việc, vụ án đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử; đơn vị tạm dừng việc xem xét xử lý kỷ luật. Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của Toà án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định (khoản 3- Điều 43).

- Nếu họ bị khởi tố, truy tố, xét xử thì chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên ra quyết định buộc người vi phạm không được mang mặc trang phục của Quân đội trong thời gian bị cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử (khoản 5- Điều 42).

1.2. Khi họ bị Toà án quân sự xét xử về hành vi phạm tội hình sự; tuyên có tội và áp dụng hình phạt thì:

- Nếu Toà án xét xử và tuyên phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì chỉ khi có quyết định thi hành án của Toà án; cơ quan, đơn vị mới được giải quyết chế độ, chính sách cho họ (khoản 10- Điều 4).

Lưu ý là:

+ Nếu họ bị Toà án tuyên phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ thì cơ quan, đơn vị chỉ được xử lý kỷ luật họ bằng hình thức: Cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm (khoản 1- Điều 40) mà không được xử lý bằng các hình thức khác.

+ Nếu họ bị Toà án tuyên phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì cơ quan, đơn vị chỉ được xử lý kỷ luật họ bằng hình thức: hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức (khoản 2 - Điều 40) mà không được xử lý bằng các hình thức khác.

- Nếu Toà án xét xử và tuyên phạt họ hình phạt tù thì: Chỉ khi có bản án xét xử họ đã có hiệu lực pháp luật; cơ quan, đơn vị quản lý họ mới xem xét xử lý kỷ luật (khoản 3- Điều 43).

Đặc biệt cần lưu ý các cơ quan, đơn vị là:

+ Để tránh trường hợp sau khi ra tù họ lại trở lại cơ quan, đơn vị để khiếu nại về việc giải quyết chế độ, chính sách thì cần thực hiện nghiêm quy định tại khoản 3 - Điều 40 đó là: Nếu họ bị Toà án tuyên án phạt tù và phải chấp hành hình phạt tại trại giam thì họ phải bị tước danh hiệu quân nhân (đối với quân nhân)buộc thôi việc (đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng).

+ Cơ quan, đơn vị sau khi ra quyết định “Tước danh hiệu quân nhân” hoặc nhận được quyết định “Tước danh hiệu quân nhân” (với trường hợp do Quân uỷ Trung ương quyết định) thì đều phải sao gửi một bản cho Trại giam, một bản cho người bị kết án và đơn vị phải yêu cầu Trại giam lập biên bản giao nhận quyết định này đến phạm nhân rồi gửi cho cơ quan, đơn vị quản lý người bị tước danh hiệu quân nhân để lưu hồ sơ, tránh việc sau này khi ra tù, họ quay lại và khiếu nại là họ chưa nhận được quyết định “tước danh hiệu quân nhân” với họ và họ căn cứ vào đó để đòi hỏi chế độ, chính sách.

Đã có trường hợp sau khi Toà án xét xử xong, trong cùng ngày tuyên án hoặc sau đó mấy ngày, đơn vị đã ra quyết định kỷ luật “Tước danh hiệu quân nhân” luôn là không đúng quy định. Do vậy, trong các trường hợp này, đơn vị cần phối hợp với Toà án đã xét xử các đối tượng này để nhận bản án đã được đóng dấu “Án có hiệu lực để thi hành” của Toà án, sau đó đơn vị mới tiến hành xử lý kỷ luật theo quy định của Thông tư số 16/2020/TT-BQP.

* Một nội dung đáng quan tâm nữa là: Khi họ đi tù và sau khi ra tù thì giải quyết chế độ, chính sách cho họ như thế nào? Thực tế có hai trường hợp sau:

- Nếu trước khi họ bị kết án và chấp hành án tại trại giam mà họ đã được  cấp có thẩm quyền cho hưởng chế độ hưu trí thì họ vẫn tiếp tục hưởng bình thường. Nội dung này căn cứ vào quy định tại:

+ Điểm h- khoản 1- Điều 29- Luật Thi hành án hình sự năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2020); phạm nhân có quyền: Được hưởng chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật”.

+ Công văn số 3762/BHXH-CSXH (08/10/2019) của Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bị phạt tù giam theo bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày 01/01/2016 (là ngày Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành) trở đi thì không bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng theo Luật BHXH năm 2014”.

- Nếu họ chưa được giải quyết chế độ hưu trí: Bảo hiểm xã hội sẽ tính toán và chốt sổ thời gian công tác của họ theo quy định:

Một là, Tạm dừng đóng BHXH đối với người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP (Điều 29- Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động thương binh và xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội).

Tại Điều 16- Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc (Có hiệu lực thi hành từ 01/01/2016) quy định:

- Tạm dừng đóng BHXH đối với người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng BHXH. Sau thời gian tạm giam, nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù BHXH cho thời gian bị tạm giam.

- Nếu cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH cho thời gian bị tạm giam.

Hai là, trong thời gian bị giam giữ tại trại giam, theo quy định tại điểm h- khoản 1- Điều 29- Luật Thi hành án hình sự năm 2019; phạm nhân có quyền: Được tham gia BHXH tự nguyện, hưởng chế độ, chính sách về BHXH theo quy định của pháp luật”. Tức là khi đang chấp hành án ở trại giam, phạm nhân có thể tham gia BHXH tự nguyện (là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình). Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (700.000 đồng) và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở (27.800.000 đồng).

Ba là, sau khi họ ra tù, do trước đó họ đã bị quân đội kỷ luật “Tước danh hiệu quân nhân”; nên bảo hiểm xã hội BQP sẽ căn cứ vào đó để chốt thời gian công tác trước khi bị xử phạt tù của họ và căn cứ vào:

          - Nếu họ trong thời gian giam giữ có đóng BHXH tự nguyện thì sẽ tính riêng thời gian này. Nếu trong thời gian giam giữ họ không đóng BHXH tự nguyện thì thời gian chấp hành án không được tính đóng BHXH tự nguyện.

          - Cơ quan bảo hiểm BQP sẽ căn cứ vào quy định tại Nghị định số 33/2016/NĐ- CP (10/5/2016) của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội với quân nhân; Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH (30/6/2016) hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ- CP (10/5/2016) của Chính phủ để tính toán chế độ, chính sách cho người bị phạt án tù.

          * Cùng với xử lý kỷ luật quân đội, quân nhân là Đảng viên còn bị xử lý kỷ luật về Đảng:

- Theo hướng dẫn tại Điều 2- Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của BCHTW hướng dẫn về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm thì:

          + Đảng viên VPPL đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị Toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng.

          + Nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tuỳ nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để thi hành kỷ luật tương xứng.

          - Theo hướng dẫn tại Điều 17- Quy định số 22/QĐ/TW của BCHTW ngày 28/7/2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng thì:

          + Đảng viên bị khởi tố, truy tố hoặc bị tạm giam hoặc do cơ quan thanh tra, kiểm toán cung cấp nội dung vi phạm pháp luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền chủ động, kịp thời kiểm tra, kết luận và xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý, không chờ kết luận hoặc tuyên án của Toà án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán; không cần quyết định cho đảng viên, cấp uỷ viên trở lại sinh hoạt mới xem xét, xử lý kỷ luật. Sau khi có bản án hoặc quyết định của Toà án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán, nếu cần thiết, tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật xem xét lại việc kỷ luật đối với đảng viên đó.

          + Đảng viên vi phạm bị truy nã hoặc bị Toà án tuyên phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên thì phải khai trừ hoặc xoá tên (với đảng viên dự bị) mà không phải theo quy trình thi hành kỷ luật.

          + Đảng viên bị Toà án tuyên hình phạt thấp hơn cải tạo không giam giữ, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, tổ chức đảng phải quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng và xem xét để quyết định xử lý kỷ luật theo đúng quy trình.

2. Vấn đề quân nhân có hành vi vi phạm kỷ luật bỏ đơn vị thời gian dài nhưng chưa tìm thấy quân nhân ở đâu

Căn cứ quy định tại Điều 41 và khoản 4 Điều 42- Thông tư số 16 thì:

          - Nếu người vi phạm vắng mặt, không tự kiểm điểm thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm. Biên bản xác minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị như bản tự kiểm điểm của người vi phạm.

          - Căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi VPcủa người vi phạm; tập thể cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp phân tích, phê bình, tham gia ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật.

          - Người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm để kết luận về hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật đối với người vi phạm.

          - Kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật.

          - Báo cáo cấp uỷ Đảng có thẩm quyền để xem xét, thông qua (nếu có).

          - Ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định XLVP theo quyền hạn phân cấp.

            - Tổ chức công bố quyết định kỷ luật, báo cáo lên trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị.

            - Nếu quân nhân đào ngũ bị xử lý kỷ luật vắng mặt thì đơn vị phải gửi văn bản thông báo hình thức xử lý và yêu cầu quân nhân vi phạm trở lại đơn vị về UBND cấp phường, xã, thị trấn, cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư trú và gia đình quân nhân. Nếu sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà quân nhân vi phạm vẫn không trở lại đơn vị thì bị coi là đã bị XLKL về hành vi này mà còn vi phạm.

            Tại khoản 1- Điều 402 BLHS về tội Đào ngũ quy định “Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”

            Do đó, nếu cơ quan đơn vị không thực hiện đúng trình tự, thủ tục nêu trên thì sau khi kỷ luật quân nhân vi phạm rồi, nếu sau này quân nhân trở lại đơn vị và tiếp tục đào ngũ thì cơ quan tiến hành tố tụng không thể xử lý quân nhân bằng biện pháp hình sự được.

3. Về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đối với việc giải quyết yêu cầu cung cấp chứng cứ của cá nhân, tổ chức trong vụ án ly hôn liên quan đến quân nhân

          Thực tế thời gian qua, cán bộ nhân viên tại các cơ quan, đơn vị quân đội do nhiều lý do khác nhau dẫn đến việc phải ly hôn và được các TAND thụ lý giải quyết. Khi TAND hoặc đương sự trong vụ án có văn bản yêu cầu cán bộ, nhân viên liên quan đến việc ly hôn hoặc cơ quan, đơn vị quân đội quản lý quân nhân, CN &VCQP cung cấp cho họ các tài liệu về bảng lương, thu nhập, tình trạng nhà ở hoặc các nội dung liên quan đến việc giải quyết việc ly hôn như phân chia tài sản, trách nhiệm nuôi con sau ly hôn...thì cá nhân hoặc cơ quan, đơn vị không cung cấp và cũng không có văn bản trả lời cho các bên đã yêu cầu dẫn đến họ có đơn khiếu nại gửi Quân khu đề nghị giải quyết. Về vấn đề này, theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì:

          - Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Toà án, Viện kiểm sát nhân dân tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Toà án, Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự, Toà án, Viện kiểm sát biết (Điều 7- BLTTDS).

- Đương sự có quyền và nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng và có quyền:

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình (Điều 70- BLTTDS).

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; đương sự phải làm văn bản yêu cầu ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu... (Điều 106- BLTTDS).

Như vậy, khi trong cơ quan, đơn vị có người ly hôn và được TAND thụ lý giải quyết thì chỉ huy các cơ quan, đơn vị cần:

          - Yêu cầu cán bộ, nhân viên phải chủ động cung cấp các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của TAND, VKSND và đương sự đúng thời gian và nội dung yêu cầu.

          - Những nội dung TAND, VKSND và đương sự có văn bản yêu cầu về việc này thì chỉ huy đơn vị phải trả lời bằng văn bản để cung cấp cho bên yêu cầu đúng nội dung và thời gian theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các nội dung theo quy định của pháp luật mà không được phép cung cấp thì cần phải được nêu rõ căn cứ và lý do trong văn bản trả lời cho bên đã yêu cầu./.