Xử lý vi phạm hành chính nói chung và xử phạt vi phạm
hành chính nói riêng là công cụ quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước nhằm
duy trì trật tự, kỷ cương trong quản lý hành chính của Nhà nước. Đây cũng là vấn
đề trực tiếp liên quan đến cuộc sống hàng ngày của nhân dân, tổ chức, hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội hết sức
quan tâm.
Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn
xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng chống bạo lực gia định (Sau đây gọi tắt
là Nghị định 167/2013) ra đời không chỉ
góp phần phòng chống hạn chế các vi phạm pháp luật phát sinh mà còn đã tạo ra
nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, trải qua thời gian
dài áp dụng Nghị định đã bộc lộ nhiều hạn chế trong quy định đối tượng bị xử phạt
và mức phạt tiền, do vậy, ngày 31 tháng 12 năm 2021, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy,
chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình (Sau đây gọi tắt là
Nghị định 144/2021), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Nghị định 144/2021 ra đời đã khắc phục
những hạn chế, bất cập của Nghị đinh 167; góp phần bảo đảm trật tự, kỷ cương quản
lý hành chính, an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân; đấu tranh phòng, chống có hiệu quả đối với vi phạm hành chính, tội
phạm trong thời kỳ mới.
Để làm cơ sở
cho các đồng chí nắm, vận dụng và chấp hành đúng các quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính, sau đây tôi giới thiệu đến toàn thể các đồng chí một số
nội dung của Nghị định.
A. MỘT SỐ QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Về kết cấu của Nghị định:
Nghị định số
144/2021/NĐ-CP có 4 chương, 82 điều, trong đó có 61 điều quy định về những
hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính.
2. Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1):
1. Nghị định này quy định các
hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
đối với từng hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt,
mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;
phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực khác trực tiếp liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự,
an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu
hộ; phòng, chống bạo lực gia đình không được quy định tại Nghị định này thì áp
dụng quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
3. Về đối tượng áp dụng (Điều 2):
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam;
cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa
cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi lãnh thổ,
vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch
Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam.
2. Công dân, tổ chức Việt Nam
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này ở ngoài lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của Nghị định này.
3. Cơ
quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn,
cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình và cá nhân, tổ chức có liên quan.
4. Hình thức xử phạt (Điều 3)
- Hình thức xử phạt chính: Phạt tiền, phạt cảnh cáo
- Hình phạt bổ sung:
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
+ Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính);
+ Trục xuất.
- Ngoài
ra, các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
này có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả theo Điều 28
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và một số biện pháp theo quy định của
Nghị định này (quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 3):
B. MỘT SỐ NỘI DUNG QUAN TRỌNG CỦA LUẬT
I. Một số quy định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến an ninh trật
tự, an toàn xã hội
1. Một số hành vi vi phạm trật tự công cộng
Trật tự an toàn xã hội là
trạng thái xã hội có trật tự, kỉ cương trong đó mọi người được sống yên ổn trên
cơ sở các quy phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức, pháp lí xác định. Trong
đó, trật tự công công là
trạng thái ổn định, có tổ chức, có kỉ luật ở nơi công cộng. Những nơi phục vụ lợi
ích công cộng như đường phố, quảng trường, công viên, bệnh viện, nhà hát, rạp
chiếu bóng, bãi biển, khu nghỉ mát... được tổ chức, sắp xếp ngăn nắp, các quy ước
chung được mọi người tôn trọng, thực hiện nghiêm chỉnh.
Hành vi gây rối trật tự
công cộng có thể là sự cản trở hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân; gây cản trở, ách tắc giao thông trong nhiều giờ;
gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, ngoại giao, đến trật tự an toàn xã hội… Hoặc để
người xấu lợi dụng, lôi kéo, kích động chống phá chính quyền, xuyên tạc đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gây hoang mang, lo sợ hoặc phẫn nộ
trong nhân dân; gây khó khăn trong thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước. Như vậy, nội hàm của hành vi gây rối trật tự công công
được hiểu theo khái niệm rất rộng về không gian, thời gian và địa điểm phạm tội.
Trong đó, Nghị định 144/2021 quy định mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm
như sau:
Điều
7 Nghị định số
144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính về trật
tự công cộng cụ thể như sau:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu
diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại,
trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác.
+ Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;
+ Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn
hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;
+ Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường
rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;
+ Chăn, thả gia súc, gia cầm trong
chung cư.
Đối với hành vi gây mất trật tự
công cộng được hiểu là hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, xâm phạm đến quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân. Người có
hành vi gây mất trật tự công cộng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm
chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ví dụ: Hò hét, đuôi đánh nhau trên đường phố hoặc lôi kéo, kích động
người khác cùng tham gia.v.v
Theo đó, chủ thể vi phạm
sẽ bị phạt tiền từ 300.000-500.000 đồng, tùy theo tính chất, mức độ hành vi vi
phạm, chủ thể bị áp dụng thêm các hình phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả.
Trong trường hợp, đủ căn cứ chủ thể có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
Điều 318 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về tội Gây rối trật tự công cộng với mức
hình phạt cao nhất là 02-07 năm tù. Cụ thể như sau:
“1. Người nào gây rối
trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ
hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.”
Ví dụ:
Vào
14 giờ 30 ngày 10.2, Sơn điều khiển xe tải trên QL5 trên xe lúc này có Trương Văn Minh;
Nguyễn Thành Long và Nguyễn Đình Nam di chuyển từ Hà Nội về Khu công nghiệp
Minh Quang (TX.Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên). Khi đến địa phận P.Dị Sử (TX.Mỹ Hào), xe
của Sơn bị xe container do Đỗ Văn Tuấn (33 tuổi, trú H.Kim Thành, tỉnh Hải
Dương) điều khiển vượt lên từ phía sau, đồng thời tạt đầu xe của Sơn. Trên xe của
Tuấn lúc này có một thanh niên (chưa xác định được danh tính).
Thấy
vậy, Sơn điều khiển xe đuổi theo xe của Tuấn đến địa phận P.Bạch Sam và vượt
lên chặn đầu xe Tuấn. Tại đây, Sơn, Minh và Long cầm gậy cùng Nam (không cầm
hung khí gì), đi đến nơi Tuấn đang đỗ xe, chửi bới. Sơn dùng gậy chọc vỡ 1 ô
kính cửa phụ. Minh cũng cầm gậy chọc vào cabin xe.
Một
lát sau nhóm của Sơn lên xe đi nhưng thấy Tuấn và người đi cùng xuống xe nên
nhóm của Sơn tiếp tục xuống xe một lần nữa, cả hai nhóm sau đó đã xảy ra xô
xát. Vụ việc xảy ra khoảng 10 phút, gây ùn tắc giao thông một đoạn trên QL5
theo chiều Hà Nội đi Hải Dương. Hiện nay, vụ việc đang được lực lượng chức năng
tiếp tục điều tra làm rõ.
Đối hành vi vô ý gây thương tích được hiểu
là hành vi vi phạm các quy tắc trong cuộc sống về đảm bảo an toàn tính mạng,
sức khoẻ do quá tự tin hoặc do cẩu thả đã làm người khác bị thương tích hoặc bị
tổn hại sức khoẻ.
Người thực
hiện hành vi vi phạm tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy
hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa
được (vô ý do quá tự tin) hoặc người thực hiện vi phạm không thấy trước hành vi
của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có
thể thấy trước hậu quả đó (vô ý do cẩu thả).
Chủ thể vi
phạm có thể bị phạt hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu vô ý gây thương tích nhưng chưa đến
mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền đến 500.000 đồng. Người thực hiện vi phạm buộc phải chi trả toàn bộ chi
phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bị hại để khắc phục hậu quả. Trong trường
hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 138 BLHS 2015, sửa đổi, bổ
sung 2017, hành vi vô ý gây thương tích có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
khi gây tổn hại về sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở
lên với mức phạt nặng nhất là 03 năm tù.
Ngoài ra, đối với hành vi “Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư” cũng gây ra nhiều hậu quả khôn lường ví như vụ việc xảy ra vào ngày 02/02/2023, tại chung cư Riverside,
thành phố Hồ Chí Minh, anh Nguyễn Hoàng Dũng khi đang dẫn con trai vào sảnh tầng
1 chờ thang máy tại chung cư Riverside thì xuất hiện một chú chó không dây
xích, không rọ mõm tiến lại gần con trai anh. Do cảm thấy bất an nên anh đã
dùng chân đẩy con chó ra xa để tránh con bị chó cắn. Ngay sau đó, anh Vinh lao
tới đánh Dũng khiến anh ngã gục xuống sàn, đồng thời liên tục sự đe dọa anh
Dũng.
Sau khi vụ việc xảy ra, người đàn ông bị hành hung đã lên trình báo Công
an phường Phú Thuận và có đơn đề nghị Công an quận 7 giám định thương tích. Kết
quả giám định cho thấy anh Dũng bị sưng bầm, trầy xước gò má trái, rách mí mắt
trái, vỡ mảnh răng cửa hàm dưới trái, xuất hiện vết sưng trên ngực.
Anh Vinh buộc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình.
Theo đó, anh Vinh bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không xích giữ
chó khi ra ngoài nơi công cộng, không đeo rọ mõm. Bên cạnh đó, anh Vinh đứng
trước trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe của anh Dũng và có thể bị
truy cứu trách nhiệm đối với hành vi cố ý gây thương tích.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự
công cộng;
+
Tổ chức,
tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;
+ Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại
tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở
khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;
+
Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký
cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng
ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn
cho phép;
+
Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ
hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng
khác;
+
Đốt và thả “đèn trời”;
+
Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và
các phương tiện bay siêu nhẹ;
+
Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ
khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện
bay;
+
Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ
khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;
+ Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung
lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu
chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ
quan có thẩm quyền.
Đối
với hành vi sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng.
Căn cứ theo Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia thì rượu, bia được định
nghĩa như sau:
Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá
trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm tinh bột
của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn
thực phẩm.
Bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn
hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men
bia, hoa bia (hoa houblon), nước.
Pháp luật
không cấm việc sử dụng rượu bia, tuy nhiên sử dụng rượu bia cần đúng địa điểm,
thời gian, đảm bảo an toàn của bản thân, gia đình và không gây ảnh hưởng đến trật
tự an toàn xã hội. Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ
quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân,
học sinh, sinh viên không được phép uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc,
học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập. Trong trường hợp chủ thể sử dụng rượu, bia gây mất trật tự công cộng có
thể bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung tịch thu tang vật là số rượu theo quy định nêu trên hoặc nặng
hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 318 BLHS 2015 sửa đổi bổ
sung 2017 về tội Gây rối trật tự công cộng.
Trong đó, đối
với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc
trong lực lượng vũ trang nhân dân khi sử dụng rượu bia:
+ Ngay trước,
trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập sẽ bị phạt tiền
với mức từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (Căn cứ Điều 30 Nghị định
117/2020/NĐ-CP).
+ Căn cứ Điều
36 thông tư 16/2020/TT-BQP, bị xử lý kỷ luật như sau:
- Uống rượu,
bia trong giờ làm việc hoặc khi đang thực hiện nhiệm vụ hoặc say rượu, bia làm ảnh
hưởng đến phong cách quân nhân thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
- Nếu vi phạm
một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân
hàm đến giáng chức, cách chức:
+ Đã bị xử
lý kỷ luật mà còn vi phạm;
+ Lôi kéo
người khác tham gia;
+ Say rượu,
bia khi đang thực hiện nhiệm vụ;
+ Say rượu,
bia làm mất trật tự công cộng, mất đoàn kết quân dân gây hậu quả chưa đến mức
nghiêm trọng.
Đối với hành vi để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản
cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong đó,ví dụ thường thấy trên thực
tế là trường hợp chủ nuôi để chó cắn người qua đường dẫn đến hậu quả bị thương
tích hoặc chết người chủ thể vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, quy định về xử phạt vi phạm hành chính như
sau:
BLDS 2015
và Luật Chăn nuôi đều quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của chủ nuôi
khi vật nuôi gây ra, Căn cứ vào khoản 4 Điều 66 Luật Chăn nuôi 2018 quy định “Trường hợp chó, mèo tấn công, gây thiệt hại
thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật." Điều 603 Bộ
luật Dân sự 2015 quy định về việc bồi thường thiệt hại do vật nuôi gây ra như
sau: "Chủ sở hữu súc vật phải bồi
thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác.."
Như vậy,
trong trường hợp thú cưng gây thiệt hại cho người khác, thì chủ của thú cưng
gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người khác.
Trong đó, chi phí bồi thường bao gồm:
Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị
mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm
sút của người bị thiệt hại; Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của
người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị. Thiệt hại khác do
luật quy định. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của
người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại nêu trên và một khoản tiền
khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Trong trường
hợp gây ra hậu quả vô ý gây chết người do sự cẩu thả, chủ quan của chủ vật nuôi
thì người chủ vật nuôi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vô ý làm
chết người theo khoản 1 Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 với mức hình phạt cao nhất
là 10 năm tù.
Ví
dụ: Ngày 9/1/2022, chị Đ.T.T. (30 tuổi, quê Thái
Bình, đang thuê trọ tại xã Hải Bối, huyện Đông Anh, TP Hà Nội), tại đường đê tại
xã Hải Bối, huyện Đông Anh, khi chị đang đi mua đồ ăn sáng, chạy xe qua đoạn đê
gần ngã ba giao giữa thôn Cổ Điển và Yên Hà (xã Hải Bối) thì bất ngờ có một con
trâu chạy tới, hất ngã chị ra đường, rơi
xuống sườn đê, cách mặt đường khoảng 5-6m. Sau khi bị trâu húc, chị nằm bất tỉnh
dưới thân đê, được người dân địa phương gọi người nhà đưa tới Bệnh viện Nhiệt đới
Trung ương cơ sở 2 cấp cứu. Cú húc của
con trâu điên khiến chị T. bị vỡ gan, phải nằm viện điều trị.
Đối với sự việc trên chủ trâu đứng trước trách
nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tinh thần, thu nhập cho chị T đồng thời
bị xử phạt vi phạm chính đối với hành vi chủ quan, bất cẩn để vật nuôi, gia súc
gây thiệt hại cho người khác.
Ngoài ra, tại
các khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 7 Nghị định số
144/2021/NĐ-CP cũng đã đã quy định mức phạt cụ thể đối với các hành vi vi phạm
hành chính về trật tự công cộng, trong đó nổi bật là các hành vi như sau:
Thứ nhất, Hành vi
khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người
khác.
Hành vi
bôi nhọ nhân phẩm, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, khiêu khích được hiểu là hành
vi dùng lời nói, hành động tác động đến đến danh dự, nhân phẩm của một người, hạ
thấp, chà đạp lên phẩm giá, giá trị của người khác. Hành vi này có thể được thể
hiện bằng lời nói như: thóa mạ, chửi bới một cách thậm tệ, thô tục, tục tĩu hoặc
thể hiện bằng hành động mang tính chất bỉ ổi, hèn hạ, nhằm mục đích hạ nhục người
này trước người khác, hạ thấp nhân cách, danh dự của người này.
Đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự,
nhân phẩm của người khác có thể bị xử lý về hành chính hoặc hình sự tùy theo mức
độ vi phạm của hành vi. Theo đó, đối với xử phạt vi phạm hành chính căn cứ Khoản
3 Điều 7 Nghị định 144/2021 chủ thể có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2, Điều 21 về hành vi có
lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành
công vụ; Điều 54 về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia
đình.
Bên cạnh đó, chủ thể có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định tại Điều 155 (Tội làm nhục); Điều 156 (Tội vu khống) BLHS năm
2015, cả hai tội nêu trên khi xét về tính chất, mức độ phải thỏa mãn điều kiện
cấu thành, đáng chú ý hành vi khi tác động đến nạn nhân phải ở mức nghiêm trọng, ví dụ:
Căn cứ tại khoản 2 Điều 155 Tội
làm nhục: Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm:Phạm tội 02 lần trở lên; Đối với 02 người trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn; Đối với người đang thi hành công vụ; Đối
với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; Sử dụng mạng máy
tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
Ví dụ: Nếu một chủ thể liên tục có hành vi sử
dụng hình ảnh của gia đình, người thân nạn nhân để cắt ghép thành những hình
ảnh tục tĩu, sử dụng lời nói thô tục để hạ nhục nạn nhân, khiến nạn nhân xấu
hổ, không dám trò chuyện, tiếp xúc với mọi người dẫn đến nạn nhân bị ảnh hưởng
tới tâm lý, rối loạn tâm thần, căn cứ vào hậu quả, tỷ lệ phần trăm tổn thương
đến cơ thể được xác định là 35%, thì người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, có tình tiêt tăng nặng theo điểm a, g khoản 2 Điều 155
BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Thứ hai, Hành vi lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do
tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người
khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân;
Căn cứ Hiến pháp và Luật Tín
ngưỡng, tôn giáo mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, việc thực hiện các quyền
này do pháp luật quy định, đám bảo không được gây tổn hại, ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của bất cứ cá nhân, tổ chức nào khác. Cụ thể như sau:
Tại Điều 24, Hiến pháp năm
2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không
theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật”. Điều 3, Luật
Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định: “Nhà
nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người; bảo đảm
để các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật”.
Tuy nhiên, hiện nay xuất hiện
ngày càng nhiều trường hợp các đối tượng xấu lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng để
xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích
động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân, ngăn cản cơ quan, tổ chức
không thực hiện được hoạt động, chức năng. Do vậy, khi thực hiện các quyền tự
do dân chủ, chủ thể cần đảm bảo không xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức, không bị đối tượng khác lôi kéo dụ dỗ.
Chủ thể vi phạm ngoài có thể bị phạt tiền từ 3.000.000-
5.000.000 đồng, còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 331 BLHS 2015 về Tội lợi dụng các
quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân với mức phạt tù cao nhất lên
đến 07 năm tù.
Thứ ba, hành vi sàm
sỡ, quấy rối tình dục.
Theo khoản 1 Điều 20 Hiến
pháp năm 2013, mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp
luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy
bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm.Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật
Dân sự năm 2015, danh dự, nhân phẩm uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và
được pháp luật bảo vệ.
Đối với nhóm hành vi xâm phạm
về thân thể, sức khỏe, danh sự và nhân
phẩm chủ thể vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự. Trong đó, đối với hành vi sàm sỡ, quấy rối tình dục chủ thể
vi phạm có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Trong trường
hợp hành vi sàm sỡ đủ yếu tố cấu thành về tội làm nhục người khác theo quy định
tại Điều 155 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ bị truy cứu
trách nhiệm hình sự với mức hình phạt lên đến 5 năm tù. Ngoài ra, đối với người
phạm tội này còn bị cấm đảm nhiệm các chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
* Những lưu ý đối
với các hành vi đồng thời được quy định trong Bộ luật Hình sự:
Khi phát hiện hành vi vi phạm quy
định đồng thời được quy định trong Bộ luật Hình sự thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ
việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4
Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Ví dụ: Các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b
khoản 3, các điểm b và c khoản 4, các điểm a và d khoản 5 Điều 7. Cụ thể như: Hành vi vô ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, để động vật nuôi gây
thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác. Tổ chức,
thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người
khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, lợi dụng quyền tự do dân chủ,
tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động
người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân..v.v.
2. Một số hành
vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung
Nhằm đảm bảo trạng thái ổn định, có tổ chức, có kỉ
luật ở nơi công cộng Điều 8 Nghị định 144/2021 quy định xử phạt đối với các hành
vi vi phạm quy định về đảm bảo sự yên tĩnh chung, cụ thể như sau:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng
trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;
+ Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh
chung;
+ Bán hàng ăn uống, giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng loa
phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi
công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
Trong đó, một
trong những vi phạm thường xuyên xảy ra là hát Karaoke gây ô nhiễm tiếng ồn.
Theo đó, hát karaoke được
xem là một trong những hoạt động giải trí khá phổ biến hiện nay, được nhiều người
hưởng ứng và ưa chuộng, đặc biệt là trong các dịp lễ, tết hoạt động này càng diễn
ra phổ biến. Tuy nhiên, hoạt động này nếu không biết cách tiết chế thì có thể
là hành vi vi phạm và bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi hát karaoke gây ồn
ào là hành vi gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công
cộng nếu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 22h ngày hôm trước đến 6h
sáng ngày hôm sau thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng. Ngoài ra, chủ thể vi phạm có thể bị tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính.
Bên cạnh đó, cá
nhân, tổ chức vi phạm các quy định về tiếng ồn còn có thể bị phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng phụ thuộc vào mức dBA tiếng ồn
vượt quá bao nhiêu so với quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn. Trong đó, dBA là đơn
vị đo độ ồn âm thanh, là khoảng đo độ ồn tiêu chuẩn. Ví dụ một nơi yên tĩnh thông
thường có độ ồn dưới 30dBA. dBA thường được sử dụng trong các dòng máy đo độ ồn
âm thanh để xác định khoảng đo, cũng như mức đo của máy. Điều 17 Nghị định
155/2016/NĐ-CP quy định cụ thể mức phạt như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây
tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn
từ 02 dBA đến dưới 05 dBA.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn từ 05 dBA đến dưới 10 dBA.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA.
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA.
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA.
- Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
140.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA.
- Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng
ồn trên 40 dBA.
3. Xử lý một số hành vi vi phạm liên quan đề quản lý, sử dụng pháo
3.1 Một số thông tin cơ bản về sử dụng pháo hoa
a. Phân biệt pháo nổ, pháo hoa
Pháo là sản phẩm có
chứa thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện
gây ra phản ứng hóa học nhành, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh
sáng, màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ.
Trong đó, pháo hoa gồm: Pháo nổ, pháo hoa.
Pháo nổ là sản phẩm
được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích
thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ
và hiệu ứng màu sắc trong không gian. Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và
hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ. Pháo hoa nổ tầm thấp
là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120
m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên
120 m.
Pháo hoa là sản phẩm
được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích
thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc
trong không gian, không gây ra tiếng nổ.
b. Trường hợp được sử dụng pháo hoa
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định
137/2020/NĐ-CP, người dân được phép sử dụng pháo hoa khi đáp ứng đủ điều kiện
như sau:
Thứ nhất, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa
trong các trường hợp lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày
kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Thứ hai, cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh
nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa. Đồng thời, nghiêm cấm người dân
nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ.
c. Những hành vi bị nghiêm cấm
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP
những hành vi sau đây bị pháp luật nghiêm cấm:
- Khoản 1: Cấm nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua
bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo
nổ; trừ trường hợp, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng
được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập
khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo
quy định tại Nghị định này.
- Khoản 2: Cấm nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua
bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo
hoa, thuốc pháo.
- Khoản 3: Cấm mang pháo, thuốc pháo trái
phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi
cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
- Khoản 4: Cấm lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để
xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài
sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Khoản 5: Cấm trao đổi, tặng,
cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc
pháo để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy
pháo không đảm bảo an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
- Khoản 6: Cấm chiếm đoạt,
mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả,
sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo.
- Khoản 7: Cấm giao pháo hoa nổ, thuốc
pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy
định.
- Khoản 8: Cấm hướng dẫn, huấn luyện, tổ
chức huấn luyện cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng trái phép pháo
dưới mọi hình thức.
- Khoản 9: Cấm cố ý cung cấp thông tin sai lệch về
quản lý, bảo quản pháo, thuốc pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời,
che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về
pháo, thuốc pháo.
3.2. Xử lý một số hành vi vi phạm liên quan đề quản lý, sử dụng pháo
Với
nhiều mối nguy hại do việc sản xuất, buôn bán, tàng trữ và sử dụng pháo trái
phép gây ra, pháp luật hiện hành đã quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong
quản lý, sử dụng pháo. Theo đó, mọi hành vi mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng trái phép các loại pháo sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình
sự tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Cụ thể, Điều 11 Nghị định số 144/2021 về vi phạm quy
định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm quy định như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
đ) Lưu hành các loại giấy phép,
giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ
hỗ trợ và pháo không còn giá trị sử dụng.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
b)
Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm
cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ
về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
c)
Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ
khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
d)
Che giấu, giúp người khác hoặc không tố giác hành vi chế tạo, sản xuất, mang,
mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái
phép hoặc hủy hoại vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
đ)
Mất giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ
trợ và pháo;
k)
Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ; không báo
cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về
việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ và pháo;
n)
Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật;
o)
Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng
nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a)
Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công
cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái
phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
i)
Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
e)
Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để
sản xuất pháo;
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
c)
Mang trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo
vệ và mục tiêu bảo vệ.”
Như vậy, hành vi trao đổi, cho, tặng,
gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, pháo hoa nổ,
pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; sử dụng các loại
pháo, thuốc pháo trái phép sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồn; hành vi vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo,
thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo sẽ bị phạt tiền từ 10
triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Ngoài ra, các đối tượng vi phạm quy định
về quản lý, sử dụng pháo còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung, biện pháp
khắc phục hậu quả và chịu trách nhiệm hình sự cụ thể như sau: Chủ thể có thể bị
tịch thu tang vật, phương tiện; Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận,
giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến
12 tháng; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
hành chính ; Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ
về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo.
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Hình sự
năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì những hành vi sản xuất, mua bán, vận
chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ, thuốc pháo có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự với những tội danh sau:
Điều 190 Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
“1.
Người nào thực hiện hành vi Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới
40 kilôgam thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
2.
Người nào thực hiện hành vi Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới
120 kilôgam, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
3.
Người nào thực hiện hành vi Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 120 kilôgam trở lên
thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.”
Điều 191 Tội tàng trữ, vận chuyển hàng
cấm
“1.
Người nào tàng trữ, vận chuyển Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm.
2.
Người nào tàng trữ, vận chuyển Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam thì
bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 05 năm.
3.
Người nào tàng trữ, vận chuyển Pháo nổ 120 kilôgam trở lên thì bị phạt tù từ 05
năm đến 10 năm.”
Như vậy, việc tàng trữ, vận chuyển, sản xuất,
sử dụng pháo nổ không chỉ gây tác hại xấu đến sức khoẻ mà còn phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
II. Một
số quy định xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống tệ nạn xã hội
1. Xử phạt vi phạm hành chính đối
với các hành vi đánh bạc
Căn cứ
theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về các hình thức
đánh bạc trái phép bao gồm:
Đánh bạc
trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ,
tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá,
tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua
bằng tiền, tài sản, hiện vật.
Nếu hành vi đánh bạc trái phép không
thuộc các trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự thì người đánh bạc sẽ phải
chịu trách nhiệm hành chính đối với hành vi đánh bạc trái phép của mình, cụ thể
chủ thể sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Đánh bạc trái phép bằng một trong
các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ
đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài
xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện
vật;
+ Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử
trái phép;
+ Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu
thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại
sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
+ Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm
khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
+ Giúp sức, che giấu việc đánh bạc
trái phép;
+
Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
+
Chủ sở hữu, người quản lý máy trò
chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi
điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra
hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
+ Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác
để đánh bạc trái phép;
+
Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản
lý để chứa chấp việc đánh bạc;
+ Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái
phép;
+ Tổ
chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
+ Làm chủ lô, đề;
+ Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm
khác cho việc đánh lô, đề;
+ Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
+ Tổ chức cá cược trong hoạt động thi
đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh
bạc, ăn tiền.
Bên cạnh đó, căn cứ tại khoản 2 Điều
4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị
định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá
nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức
phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài ra, chủ thể vi phạm có thể bị
xử lý hình sự đối với hành vi đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc, cụ thể như sau:
Căn cứ vào Điều 321 Bộ luật Hình sự
2015 (được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy
định về tội đánh bạc như sau:
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng
tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành
vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội
quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng.”
Căn cứ vào Điều 322 Bộ luật Hình sự
2015 (được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy
định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:
“1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số
tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02
chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc
trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10
người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh
bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một
lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá
20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt
trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người
phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để
trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết
án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương
tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Bổ sung hướng dẫn cách tính số tiền đánh bạc
2. Xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống và kiểm
soát ma túy
Căn cứ
theo quy định tại Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP các hành vi vi phạm đến chế
độ quản lý nhà nước về ma túy không thuộc trường hợp xử lý hình sự sẽ bị xử lý
hành chính cụ thể như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái
phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc
sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ
dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng
các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác
có chứa chất ma túy.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây:
a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản
lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân
khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt
động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi
điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử
dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;
b) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái
phép chất ma túy.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây:
a) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua,
bán trái phép chất ma túy;
b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và
tiền chất ma túy;
c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm
nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma túy.
d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma
túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ
chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa
khẩu, biên giới, trên biển;
g) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong
giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho
mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma
túy tự nguyện vào các mục đích khác.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối
với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện khi chưa được đăng ký hoặc cấp
phép hoạt động.”
Bên cạnh đó, chủ
thể vi phạm có thể bị xử phạt bổ sung với các hình thức: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Tước quyền
sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh
trật tự ; Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 thán; Trục xuất đối với người
nước ngoài và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.
III. Một số quy định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy
1. Một số hành vi bị xử phạt vi phạm hành
chính
Chủ thể
bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy đối với các
vi phạm như sau: Vi phạm quy định trong việc ban hành, phổ biến và thực hiện
nội quy, biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ;Vi phạm quy định về
kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Vi phạm quy định về hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Vi
phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong quản lý, bảo quản và sử dụng
chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; Vi
phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng
hóa nguy hiểm về cháy, nổ; Vi phạm
quy định trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong quản lý, sử
dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt hoặc các thiết bị
điện tử; Vi phạm quy định về phòng
cháy và chữa cháy trong lắp đặt, quản lý, sử dụng điện; Vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong lắp
đặt, kiểm tra, bảo trì hệ thống chống sét;
Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng; Vi phạm quy định về khoảng cách an
toàn phòng cháy và chữa cháy và ngăn cháy;Vi
phạm quy định về thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy; Vi phạm quy định về phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu
hộ;Vi phạm quy định về thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn; Vi phạm quy định về khai báo cơ sở dữ liệu về phòng cháy và chữa
cháy và truyền tin báo sự cố;Vi phạm
quy định về trang bị, bảo quản và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy;Vi phạm quy định về công tác chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ;Vi phạm quy
định về tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức và huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; Vi phạm quy định về thành lập, tổ chức quản lý đội phòng cháy và
chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc;Vi phạm quy định về phòng,
chống cháy, nổ tại hộ gia đình;Vi phạm
trong việc để xảy ra cháy, nổ.
Trong
đó, đối với trường hợp chủ thể để xảy ra cháy, nổ bị xử phạt vi phạm hành chính
cụ thể như sau:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng
cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản dưới 20.000.000
đồng.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy
để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy
để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Vi phạm quy định an toàn phòng cháy
và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản trên 100.000.000
đồng;
+ Vi phạm quy định về phòng cháy và
chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể dưới 61%;
+ Vi phạm quy định về phòng cháy và
chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%.
Ngoài ra, chủ thể vi phạm còn bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi để xảy ra cháy, nổ cụ là buộc
chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
2. Một số biện pháp đảm bảo công tác phòng
cháy, chữa cháy
Để đảm
bảo an toàn về tính mạng, phòng trách, giảm thiểu thiệt hại do cháy, nổ gây ra
mỗi chúng ta cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
1. Kiểm
tra nơi để đồ dùng, hàng hóa và các vật liệu khác có khả năng cháy được, nơi để
các loại hàng hóa và đồ dùng dễ cháy phải cách xa nơi đun nấu và các nguồn nhiệt
khác.
2. Kiểm tra hệ thống điện, khắc phục
các hỏng hóc có nguy cơ dẫn đến chạm chập mạch điện. Các dây dẫn vỏ cách điện
bị lão hóa, rạn nứt phải được thay thế; các thiết bị điện lắp đặt trong nhà
phải đảm bảo an toàn.
3. Thường xuyên kiểm tra hệ thống bếp
gas, thay mới các ống dẫn gas đã bị rạn nứt, hư hỏng.
4. Kiểm tra an toàn phòng cháy chữa
cháy tại nơi thờ cúng, khoảng cách từ ngọn hương đèn phải cách trần tối thiểu
là 0,5m; khi thắp hương, đèn phải có người trông coi.
5. Thực hiện việc bảo quản, sắp xếp
đồ dùng trong gia đình ngăn nắp, đúng quy định, không lấn chiếm lối thoát nạn.
Không dự trữ xăng, dầu, cồn trong nhà khi không cần thiết.
6. Có thể tự trang bị bình chữa cháy gia đình
và biết cách sử dụng, đảm bảo chữa cháy tốt, hiệu quả khi xảy ra sự cố.
7. Khi nghỉ làm việc phải tắt các
nguồn điện, nguồn nhiệt đồng thời kiểm tra các yếu tố khác có thể phát sinh
nguồn nhiệt tại khu vực do mình đảm nhiệm.
8. Tắt tất cả các thiết bị tiêu thụ
điện khi không sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, thay thế đường dây dẫn điện đã
cũ, hỏng; lắp đặt các thiết bị bảo vệ như cầu chì, dơ le, attomat … cho từng
khu vực.
9. Khi có sự cố cháy, nổ xảy ra phải
bình tĩnh xử lý, tìm lối thoát nạn an toàn, đồng thời báo cho mọi người xung
quanh để kịp thời ra khỏi khu vực nguy hiểm. Trong khi di chuyển cần cúi thấp
người (có thể bò khom), đặc biệt chú ý khi có trẻ em thoát nạn, cần sử dụng
khăn, vải nhúng ướt bịt mũi hoặc trùm chăn ướt lên người trẻ nhỏ trong quá
trình di chuyển thoát nạn để hạn chế khói khí độc xâm nhập vào đường hô hấp và
bị bỏng do lửa gây ra;
10. Báo cháy cho lực lượng Cảnh sát PC&CC theo số điện thoại 114, đồng thời sử dụng trang thiết bị, phương tiện chữa cháy tại chỗ để chữa cháy ngay tại thời điểm ban đầu.
III. NGUYÊN TẮC
XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT (ĐIỀU 78).
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71,
72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành
vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
Những người có thẩm quyền xử
phạt tương ứng với các lĩnh vực quản lý:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều
68 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Người có thẩm quyền xử phạt
của Công an nhân dân.
- Người có thẩm quyền xử phạt
của Bộ đội biên phòng.
- Người có thẩm quyền xử phạt
của Cảnh sát biển.
- Người có thẩm quyền xử phạt
của Hải quan.
- Người có thẩm quyền xử phạt
của Kiểm lâm, Kiểm ngư.
- Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,
cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
- Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thanh tra Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
- Các lực lượng Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và
d khoản 3 Điều 7 và Điều 21 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 76
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Người có thẩm quyền xử phạt
của Quản lý thị trường.
Ví dụ: Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp (Điều 68 Nghị định
144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ)
Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp có quyền: Phạt cảnh cáo, phạt tiền, tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục. Tuy
nhiên tùy theo cấp độ hành chính mà thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban các cấp có sự
khác nhau,trong đó:
* Về mức phạt
tiền được áp dụng:
Căn cứ vào điểm b các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 68 Thẩm quyền xử phạt
hành chính của Chủ tịch UBND các cấp, trong đó:
- Đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình Chủ tịch UBND cấp xã phạt
tiền đến 3.000.000 đồng; nhưng đối với Chủ tịch UBND cấp huyện mức phạt có thể
đến 15.000.000 đồng, còn Chủ tịch UBND cấp tỉnh mức phạt lên đến 30.000.000 đồng.
- Đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội Chủ tịch UBND cấp xã
phạt tiền đến 4.000.000 đồng; đối với Chủ tịch UBND cấp huyện mức phạt có thể đến
20.000.000 đồng còn Chủ tịch UBND cấp tỉnh mức phạt lên đến 40.000.000 đồng.
- Đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ Chủ tịch UBND
cấp xã phạt tiền đến 5.000.000 đồng; đối với Chủ tịch UBND cấp huyện mức phạt
có thể đến 25.000.000 đồng còn Chủ tịch UBND cấp tỉnh mức phạt lên đến
50.000.000 đồng.
- Ngoài ra, Chủ tịch UBND cấp
xã phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội; Chủ tịch UBND cấp huyện phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
Chủ tịch UBND cấp tỉnh phạt tiền đến 75.000.000 đồng.
* Về xử lý tang vật, phương tiện:
- Đối với
Chủ tịch UBND cấp xã: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
- Nhưng đối với Chủ tịch UBND cấp huyện, tỉnh:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
* Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Đối với Chủ tịch UBND cấp
xã được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm
a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Đối với Chủ tịch UBND cấp
huyện được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử
lý vi phạm hành chính và các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
- Đối với Chủ tịch UBND cấp
tỉnh được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
- Ngoài
ra, đối với Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh có quyền: Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
C. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH, THỦ TỤC XỬ PHẠT
1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
(Điều 79):
- Người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75,
76 và 77 Nghị định này.
- Người có thẩm quyền, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, người thuộc lực lượng Công
an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
- Công an viên có thẩm quyền
lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý.
2. Thủ tục xử phạt
2.1. Buộc chấm dứt hành vi vi
phạm hành chính (Điều 55 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm
2020)
2.2. Xử phạt vi phạm hành
chính
2.2.1. Xử phạt hành chính không lập biên bản (Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2020)
Được
áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với
cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại
chỗ phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá
nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy
ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ,
tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật
được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
2.2.2. Xử phạt hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi
phạm hành chính
-
Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm
hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 56 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2020.
-
Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử
phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm
hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan
và phải được đánh bút lục.
-
Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
-
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản
3. Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính; xác định
giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm
quyền xử phạt
3.1. Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm
hành chính (Điều 59 Luật xử lý vi phạm Hành
chính năm 2012 sửa đổi bổ sung năm 2020.)
Khi
xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết
người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:
-
Có hay không có vi phạm hành chính;
-
Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá
nhân vi phạm hành chính;
-
Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
-
Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;
-
Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản
1 Điều 65 của Luật này;
-
Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
Trong
quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định và được thực
hiện theo quy định của pháp luật về giám định.
-
Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được thể hiện bằng
văn bản.
3.2. Xác minh giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn
cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
Tùy theo loại tang vật cụ thể, việc xác
định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng
hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;
- Giá theo thông báo của cơ quan tài chính
địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa
phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính;
- Giá thành của tang vật nếu là hàng hoá
chưa xuất bán;
- Đối với tang vật là hàng giả thì giá của
tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá có cùng tính
năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính.
Ngoài ra, trường hợp không
áp dụng được những nội dung trên để xác định giá trị tang vật, nếu cần thiết
thì người có thẩm quyền đang giải quyết có thể ra quyết định tạm giữ tang vật
và thành lập Hội đồng định giá, thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi ra quyết định,
có thể kéo dài thời hạn tạm giữ nhưng tối đa không quá 24 giờ. Chi phí cho việc
tạm giữ, định giá và thiệt hại do tạm giữ gây ra do cơ quan người có thẩm quyền
ra quyết định tạm giữ chi trả. Căn cứ xác định giá trị và các tài liệu liên
quan đến việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện trong
hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
4. Chuyển hồ sơ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu
trách nhiệm hình sự; Giải trình
4.1. Chuyển hồ sơ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu
trách nhiệm hình sự (Điều 62 Luật xử lý vi phạm Hành chính năm 2012 sửa đổi bổ
sung năm 2020)
- Khi xem xét vụ vi phạm để
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu
tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm
cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình
sự.
- Trong quá trình thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu
hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi
hành quyết định đó và chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng hình sự trong thời hạn 03 ngày
- Trường hợp đã thi hành
xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự.
- Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả
lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ
trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi
tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi
tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải
trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.
- Trường hợp nếu cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ
án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử
phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng hình sự.
4.2. Giải trình (Điều 61 Luật xử lý vi phạm Hành chính năm 2012 sửa đổi bổ sung
năm 2020)
Đối với
hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật quy định áp dụng hình thức xử phạt tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành
vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối
với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng
văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
- Giải
trình gồm hai hình thức: Giải trình bằng văn bản và giải trình trực tiếp
+ Giải trình bằng văn bản: Phải gửi văn bản giải
trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn không quá
05 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp vụ việc có nhiều
tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền có thể gia hạn thêm không quá 05
ngày theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tự
mình hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện việc giải
trình bằng văn bản.
+ Giải trình trực tiếp: phải gửi văn bản
yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính.
Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo
bằng văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải
trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người
vi phạm.
Việc giải
trình trực tiếp được lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên liên
quan; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì các bên phải ký vào từng tờ biên bản.
Biên bản này phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và giao cho
cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ 01 bản.
5. Quyết định xử phạt hành chính, thời hạn, nội dung
5.1. Ra quyết định xử phạt hành chính, nội dung (Điều 67, 68
Luật xử lý vi phạm Hành chính năm 2012 sửa đổi bổ sung năm 2020).
Lưu ý:
- Quyết định xử phạt có hiệu
lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có
hiệu lực khác.
- Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử
phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày
thì thực hiện theo thời hạn đó.
5.2. Thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính
Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ
việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối
với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ
ngày lập biên bản.
Quá thời hạn 07 ngày hoặc 30 (đối với vụ vi phạm đã được cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định
không khởi tố vụ án hính sự), không quá 45 ngày trong trường hợp cần xác minh
thêm, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm Hành chính năm 2012 sửa đổi bổ sung năm 2020, quyết định tịch thu
sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc
loại cấm lưu hành.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
0 Nhận xét