Qua hơn 10 năm triển khai thực hiện, Luật Thanh tra
đã tạo ra hành lang pháp lý quan trọng trong việc hoàn thiện tổ chức và nâng
cao hoạt động thanh tra, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội, nâng cao
quả quản lý nhà nước và công tác phòng, chống tham nhũng. Tuy nhiên, qua thời
gian thực hiện, Luật Thanh tra cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, gây khó khăn vướng
mắc, làm giảm hiệu quả, hiệu lực của hoạt động thanh tra, không còn đáp ứng
được yêu cầu của tình hình mới trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ. Do đó, cụ thể hóa quan điểm đổi mới của
Đảng trong hơn 10 năm qua và Hiến pháp năm 2013, ngày 14 tháng 11 năm 2022, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XV đã thông qua Luật Thanh tra năm 2022 số 11/2022/QH15 thay thế Luật Thanh tra năm 2010 số 56/2010/QH12. Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã ký Lệnh công bố, Luật có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
Theo đó, Luật Thanh
tra năm 2022 được ban hành với những nội dung cơ bản như sau:
I. Phạm vi điều chỉnh và bố cục của Luật Thanh tra 2022
1. Phạm vi điều chỉnh
Thanh tra là hoạt động xem
xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan
thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Căn cứ theo Điều 1 Luật
Thanh tra 2022 quy định phạm vi điều chỉnh của Luật bao gồm quy định về tổ chức
và hoạt động thanh tra. Về hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành. Hoạt động thanh tra nhằm phát hiện hạn chế, bất cập
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có giải pháp, biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý
hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy
định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bố cục Luật
Luật Thanh tra năm 2022 gồm 8 chương và 118
điều, cụ thể như sau:
- Chương I: Những quy định chung,
gồm 8 điều (từ Điều 1 đến Điều 8). Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh;
giải thích từ ngữ, mục đích, nguyên tắc hoạt động thanh tra, chức năng của cơ
quan thanh tra, trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong công
tác thanh tra, kiểm tra; trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; các hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động thanh tra.
- Chương II: Tổ chức, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, gồm 29 điều (từ
Điều 9 đến Điều 37). Chương này gồm 8 mục: Mục 1 quy định về Thanh tra Chính
phủ (từ Điều 10 đến Điều 13); Mục 2 quy định về Thanh tra Bộ (từ Điều 14 đến
Điều 17); Mục 3 quy định về Thanh tra Tổng cục, Cục (từ Điều 18 đến Điều 21);
Mục 4 quy định về Thanh tra tỉnh (từ Điều 22 đến Điều 25); Mục 5 quy định về Thanh
tra sở (từ Điều 26 đến Điều 29); Mục 6 quy định về Thanh tra huyện (từ Điều 30
đến Điều 33); Mục 7 quy định về cơ quan thanh tra ở Cơ quan thuộc Chính phủ (từ
Điều 34 đến Điều 35); Mục 8 quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành (từ Điều 36 đến Điều 37).
- Chương III: Thanh tra viên,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành: gồm 06 điều (từ Điều
38 đến Điều 43) quy định về Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành; tiêu chuẩn bổ nhiệm vào các ngạch Thanh tra viên, Thanh
tra viên chính, Thanh tra viên cao cấp; miễn nhiệm thanh tra viên; trang
phục, thẻ thanh tra.
- Chương IV: Hoạt
động thanh tra, gồm 58 điều (từ Điều 44 đến Điều 101). Chương này gồm 7 mục, Mục 1 gồm 14 điều (từ điều 44 đến Điều 57) quy
định chung về xây dựng, ban hành Định hướng chương trình thanh tra; xây dựng,
ban hành kế hoạch thanh tra; hình thức thanh tra; thời hạn thanh tra; gia hạn
thời hạn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra hành chính;
trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành; căn cứ ra quyết
định thanh tra; trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, người ra
quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra; bảo đảm kỷ cương, kỷ luật trong
hoạt động thanh tra; xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người tiến hành thanh
tra; xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra; thanh tra lại; hồ sơ thanh tra. Mục 2
quy định về chuẩn bị thanh tra (từ Điều 58 đến Điều 63). Mục 3 quy định về tiến
hành thanh tra trực tiếp (từ Điều 64 đến Điều 72). Mục 4 quy đinh về kết thúc
cuộc thanh tra (từ Điều 73 đến Điều 79). Mục 5 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn
của người tiến hành thanh tra (từ Điều 80 đến Điều 91). Mục 6 quy định về quyền và nghĩa
vụ của đối tượng thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
trong hoạt động thanh tra (từ Điều 92 đến
Điều 96). Mục 7 quy định về Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (từ Điều 97
đến Điều 101).
- Chương V: Thực hiện Kết
luận thanh tra, gồm 05 điều (từ Điều 102 đến Điều 106) quy định về Trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan thanh tra trong việc ban hành kết luận thanh tra; trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; trách nhiệm của đối tượng thanh
tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kết luận thanh tra; xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra.
- Chương VI: Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước,
điều tra, gồm 05 điều (từ Điều 107 đến Điều 111) quy định về trách nhiệm phối
hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra; trách nhiệm của Tổng Thanh
tra Chính phủ và Tổng Kiểm toán nhà nước; trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan
thực hiện chức năng thanh tra và Trưởng kiểm toán khu vực, chuyên ngành; tham
khảo ý kiến trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; trách nhiệm của cơ quan điều
tra.
- Chương VII: Điều kiện bảo
đảm hoạt động của cơ quan thanh tra, gồm 02 điều (từ Điều 112 đến Điều 113) quy
định về kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước; chế độ, chính sách
đối với Thanh tra viên; đầu tư hiện đại hóa hoạt động thanh tra.
- Chương VIII: Điều khoản thi hành, gồm 05 điều
(từ Điều 114 đến Điều 118) quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra của thanh
tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, cơ
quan cơ yếu Chính phủ; tổ chức, hoạt động thanh tra nội bộ; sửa đổi, bổ sung
một số điều của các luật có liên quan đến thanh tra; hiệu lực thi hành; quy
định chuyển tiếp.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN VÀ ĐIỂM
MỚI CỦA LUẬT THANH TRA NĂM
2022
1. Về trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm
tra
Để nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng
các cơ quan nhà nước trong tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra, Luật Thanh
tra năm 2022 quy định Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức
hoạt động thanh tra, kiểm tra để bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước. Cụ thể, Điều 6 Luật Thanh
tra năm 2022 quy định: “Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước phải thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý; việc chấp hành chính
sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ
trách để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.”
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện
vi phạm thì áp dụng hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện
pháp theo quy định của pháp luật để xử lý kịp thời hành vi vi phạm; trường hợp
cần thiết thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra;
nếu có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài
liệu có liên quan đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ
án hình sự theo quy định của pháp luật.
Đồng thời,
Luật cũng quy định Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước khác, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động
thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị về nội dung thanh tra và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan thực hiện chức
năng thanh tra
2.1. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan thanh tra theo cấp hành chính
Luật Thanh tra năm 2022 kế thừa các quy định của
Luật Thanh tra năm 2010 về tổ chức các cơ quan
thanh tra nhà nước và thiết kế mô hình các cơ quan thanh tra cho phù hợp với
thực tiễn quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương. Các
cơ quan thanh tra theo cấp hành chính bao gồm:
- Thanh tra Chính phủ là cơ quan
của Chính phủ, giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi cả nước; thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định
của pháp luật.
- Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra
huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra,
theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 9 Luật Thanh tra năm 2022, cơ quan thanh
tra theo cấp hành chính còn bao gồm cơ quan thanh tra tại đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.
2.2. Tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực
Luật quy
định về thanh tra theo ngành, lĩnh vực gồm: Thanh tra bộ, Thanh tra tổng cục,
cục thuộc Bộ và Thanh tra sở, cụ thể là:
- Thanh tra
bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước
về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ; thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy
định của Bộ trưởng, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của Thanh
tra Tổng cục, Cục và cơ quan khác thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật (khoản 1
Điều 14).
- Thanh tra tổng cục, cục là cơ quan của Tổng
cục, Cục thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản
lý nhà nước mà Tổng cục, Cục được phân cấp quản lý; thực hiện nhiệm vụ tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
theo quy định của pháp luật. Căn cứ Khoản 2, Điều 18
Luật Thanh tra năm 2022 quy định, Thanh tra Tổng cục, Cục được thành lập
trong các trường hợp sau đây:
- Theo
quy định của luật;
- Theo
quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
- Tại Tổng cục, Cục thuộc Bộ có phạm vi đối tượng quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức
tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội theo
quy định của Chính phủ.
Việc
thành lập Thanh tra Tổng cục, Cục không được làm tăng số lượng đầu mối đơn vị
trực thuộc và biên chế của Tổng cục, Cục thuộc Bộ.
- Thanh tra sở là cơ quan của sở, thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi mà sở
được giao tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước;
thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Theo quy định
tại Điều 26 Luật Thanh tra năm 2022, Thanh tra sở được
thành lập trong các trường hợp sau đây:
- Theo quy định của luật;
- Tại sở có phạm vi quản lý rộng và yêu
cầu quản lý chuyên ngành phức tạp theo quy định của Chính phủ;
- Tại sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương và biên chế được
giao.
Tại những sở không thành lập cơ quan thanh tra, Giám đốc sở
giao đơn vị thuộc sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Nhằm đổi
mới tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Thanh tra sở và khắc
phục bất cập, hạn chế trong quá trình áp dụng Luật Thanh tra 2010,
Luật Thanh tra 2022 quy định theo hướng giao quyền chủ động cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Thanh tra sở căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương và biên
chế được giao, trừ một số trường hợp đặc thù do luật định và theo quy định của Chính phủ. Quy định như vậy bảo đảm phù hợp
với chủ trương của Đảng về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo, tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của chính
quyền địa phương trong thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn.
Đối với các sở không thành lập Thanh tra sở thì Thanh tra tỉnh thực hiện
nhiệm vụ thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của sở.
Ngoài các cơ quan
thanh tra nêu trên, Luật Thanh tra năm 2022 quy định cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra còn có: cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, cơ quan cơ yếu Chính phủ và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra thanh tra chuyên ngành.
Về việc thành lập cơ quan thanh
tra ở cơ quan thuộc Chính phủ, theo quy định tại Điều 34 Luật Thanh tra năm 2022, Chính phủ xem xét, quyết định việc
thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
- Được giao thực hiện
một số nhiệm vụ quản lý nhà nước;
- Được luật giao
nhiệm vụ thanh tra.
Tổ chức của cơ quan thanh tra ở cơ quan
thuộc Chính phủ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành: Theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010 và một số văn
bản pháp luật có liên quan thì số lượng cơ quan được giao chức năng thanh tra
chuyên ngành là rất lớn, trong số đó có những ngành, lĩnh vực quan trọng được
tổ chức theo ngành dọc đến tận địa phương cơ sở (thuế, hải quan…). Để bảo đảm
hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành, Luật quy định tiếp tục duy trì việc
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cho một số cơ quan. Theo quy định tại Điều 36 Luật Thanh
tra năm 2022, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong các
trường hợp sau đây:
- Theo quy định của luật;
- Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn, Chính phủ giao cơ
quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ sau khi
thống nhất với Bộ trưởng phụ trách ngành, lĩnh vực có liên quan.
Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành không thành lập cơ quan thanh tra. Luật cũng
quy định: Trong hoạt động thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng
cơ quan thanh tra, người ra quyết định thanh tra; người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên
Đoàn thanh tra là Thanh tra viên theo quy định của Luật này và quy định của
luật khác có liên quan. Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định về
hoạt động thanh tra và việc thực hiện kết luận thanh tra của cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (Điều 37).
3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành
Để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thanh tra, Chương III Luật Thanh tra năm 2022 quy định về Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành. Theo đó, Thanh tra viên là người được bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo
quy định của pháp luật. Ngạch thanh tra viên bao gồm thanh tra viên, thanh tra
viên chính, thanh tra viên cao cấp.
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
phải là công chức của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành, trừ trường hợp là viên chức ở cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của
Chính phủ. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ
thanh tra và có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, không kể thời gian tập sự (Điều 38).
Luật cũng quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm vào
ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp, việc miễn
nhiệm thanh tra viên và trang phục, thẻ thanh tra (từ Điều 39 đến Điều 43).
Các quy
định về tiêu chuẩn đối với Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành nhằm nâng cao chất lượng công chức thanh tra. Cùng với việc
hoàn thiện các quy định pháp luật về thanh tra và việc đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra, ngành thanh tra hướng tới xây dựng đội ngũ công chức thanh
tra chính quy, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
4.
Về hoạt động thanh tra
Để đảm bảo tính
chuyên nghiệp trong hoạt động thanh tra, đồng thời nhằm phân biệt giữa thanh
tra với kiểm tra, Luật Thanh tra năm 2022 bỏ hình thức thanh tra thường xuyên,
chỉ quy định 02 hình thức thanh tra: thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột
xuất (Điều 46).
Luật quy định cụ
thể về thời hạn thanh tra (Điều 47) và để đảm bảo sự chặt chẽ trong hoạt động
thanh tra, đồng thời để đảm bảo phù hợp với thực tế công tác thanh tra, so với
Luật Thanh tra năm 2010, Luật Thanh tra năm 2022 đã bổ sung quy định về gia hạn
thời hạn thanh tra (Điều 48), tạm dừng cuộc thanh tra (Điều 70), đình chỉ cuộc
thanh tra (Điều 71). Luật
quy định trình tự, thủ tục riêng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
tại Điều 49 và 50. Bên cạnh đó, để đảm bảo hoạt động thanh tra được linh hoạt,
phù hợp với đặc điểm và yêu cầu công tác của từng ngành, lĩnh vực, Điều 50 Luật
Thanh tra quy định:
- Trường hợp luật khác có quy định về
trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành khác với quy định
tại Luật này thì thực hiện theo quy định của luật đó.
- Trường hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý
đặc thù của ngành, lĩnh vực, theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chính phủ quy định trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh
tra chuyên ngành khác với quy định tại Luật này nhưng phải bảo đảm có tối thiểu
các thủ tục về ban hành quyết định thanh tra, công bố quyết định thanh tra,
tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu, ban hành kết luận thanh tra,
công khai kết luận thanh tra.
Theo quy định của
Luật Thanh tra năm 2022, trình tự, thủ tục tiến hành một
cuộc thanh tra bao gồm các bước: Chuẩn
bị thanh tra, tiến hành thanh tra trực tiếp và kết
thúc cuộc thanh tra. Khác với Luật Thanh tra năm 2010, các
quy định về chuẩn bị thanh tra được quy định ngay trong Luật để bảo đảm việc
tiến hành thanh tra nhanh gọn, theo đúng thời hạn quy định, hạn chế tối đa ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra
Luật
quy định chuẩn bị thanh tra bao gồm các hoạt động sau: thu thập thông tin để
chuẩn bị thanh tra (Điều 58), ban hành quyết định thanh tra (Điều 59), thành
lập đoàn thanh tra (Điều 60), xây dựng phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
(Điều 61), xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo (Điều 62),
thông báo về việc công bố quyết định thanh tra (Điều 63).
Luật
quy định tiến hành thanh tra trực tiếp bao gồm các hoạt động: Công bố quyết
định thanh tra (Điều 64), thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
thanh tra (Điều 66), kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu (Điều 67); xử lý vi
phạm trong quá trình tiến hành thanh tra (Điều 68), kết thúc việc thanh tra
trực tiếp (Điều 72).
Kết
thúc cuộc thanh tra bao gồm các hoạt động: báo cáo kết quả thanh tra (Điều 73),
xem xét báo cáo kết quả thanh tra (Điều 74), xây dựng dự thảo kết luận thanh
tra (Điều 75), thẩm định dự thảo kết luận thanh tra (Điều 77), ban hành kết luận thanh tra (Điều 78), công khai kết luận thanh tra
(Điều 79).
Để bảo đảm kết luận thanh tra được chính
xác, khách quan và có tính khả thi, Luật quy định về việc thẩm định dự thảo kết
luận thanh tra theo hướng chỉ là thủ tục bắt buộc đối với một số cấp thanh tra.
Cụ thể là: Dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ, dự thảo kết luận
thanh tra hành chính của Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh phải được thẩm định
trước khi ký ban hành. Việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành
của Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh, dự thảo kết luận thanh tra của các cơ quan
thanh tra khác được thực hiện khi cần thiết (khoản 1 Điều 77).
Người ra quyết định
thanh tra xem xét, quyết định việc phân công đơn vị, cá nhân thực hiện việc
thẩm định dự thảo kết luận thanh tra để bảo đảm mục đích, yêu cầu và các nội
dung theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt.
Việc phân công thẩm định dự thảo kết luận thanh tra phải bằng văn bản, trong đó
ghi rõ nội dung và thời hạn thẩm định (khoản 2 Điều 77).
Trên cơ sở tổng kết
thực tiễn công tác thanh tra những năm qua, nhiều quy định về việc giám sát
hoạt động thanh tra trước kia chỉ quy định có tính nguyên tắc trong hoạt động
thanh tra và được quy định trong các văn
bản dưới luật thì nay đã được quy định đầy đủ, cụ thể trong Luật Thanh tra năm 2022 (từ Điều 97 đến Điều 101).
5. Các hành vi bị nghiêm cấm
Căn cứ Điều 8 Luật Thanh
tra quy định về 9 nhóm hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra, cụ thể
như sau:
- Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; lạm
quyền trong quá trình tiến hành thanh tra.
- Thanh tra không đúng
thẩm quyền, không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành
thanh tra đã được phê duyệt.
- Cố ý không ra quyết
định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà theo quy định của
pháp luật phải tiến hành thanh tra; bao che cho đối tượng thanh tra; cố ý kết
luận sai sự thật; kết luận, quyết định, xử lý trái pháp luật; không kiến nghị
khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua thanh
tra đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo
quy định của pháp luật.
- Đưa hối lộ, nhận hối
lộ, môi giới hối lộ trong hoạt động thanh tra.
- Tiết lộ thông tin, tài
liệu liên quan đến cuộc thanh tra khi kết luận thanh tra chưa được công khai.
- Can thiệp trái pháp
luật vào hoạt động thanh tra; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết
luận, kiến nghị thanh tra.
- Không cung cấp thông
tin, tài liệu hoặc cung cấp không kịp thời, không đầy đủ, không trung thực,
thiếu chính xác; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội
dung thanh tra.
- Chống đối, cản trở,
mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người tiến hành thanh tra, người thực hiện
giám sát, người thực hiện thẩm định, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
- Hành vi khác bị nghiêm
cấm theo quy định của luật.
6. Về việc xây dựng, ban hành kết luận thanh tra
Luật Thanh tra năm 2022
đã có những quy định cụ thể chặt chẽ hơn, bảo đảm khắc phục tình trạng chậm ban
hành kết luận thanh tra. Việc chậm trễ, ban hành kết luận thanh tra không
kịp thời là một trong những tồn tại, hạn chế đã được chỉ rõ qua tổng kết thi
hành Luật Thanh tra năm 2010. Để khắc phục tình trạng này, Luật Thanh tra năm
2022 đã quy định cụ thể, rành
mạch về thẩm quyền, quy trình, thời hạn các bước báo cáo kết quả thanh tra, xây
dựng, ban hành, công khai kết luận thanh tra (Điều 73 - Điều 79); xác định rõ trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra
phải ký
ban hành kết luận thanh tra.
Vấn đề báo cáo trước khi ban hành kết luận thanh tra cũng được quy định cụ thể tại
khoản 1 Điều 78 với thời hạn rõ ràng: “Đối với dự thảo kết luận thanh
tra về vụ việc liên quan đến an ninh, quốc phòng, vụ việc quan trọng, phức tạp
thuộc diện chỉ đạo, theo dõi của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh hoặc có
yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thì người ra quyết định thanh tra phải
có văn bản báo cáoThủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
Chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản báo cáo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có
ý kiến bằng văn bản về nội dung được báo cáo; trường hợp Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước không trả lời hoặc không có ý kiến khác với dự thảo kết
luận thanh tra thì người ra quyết định thanh tra ban hành ngay kết luận thanh
tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản yêu cầu bổ sung, làm rõ
về nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận
được văn bảnđó,người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện, ban hành kết luận
thanh tra”.
Bên cạnh đó, Luật cũng bổ sung quy định Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra để bảo đảm việc
ban hành kết luận thanh tra đúng thời hạn quy định (khoản 1 Điều 78).
Một trong những điểm mới của Luật Thanh tra năm
2022 là việc quy định một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều kết luận thanh
tra (khoản 3 Điều 78). Bởi cuộc thanh tra có nhiều nội dung, thì nội dung nào
rõ và đủ cơ sở thì kết luận ngay để phục vụ công tác quản lý nhà nước và tiếp
tục tiến hành thanh tra các nội dung khác theo quyết định thanh tra. Đây là quy
định mà thực tiễn đã chứng minh sự cần thiết; đồng thời làm cho hoạt động thanh
tra linh hoạt, gắn bó với hoạt động quản lý.
7. Về nhiệm vụ, quyền
hạn của người tiến hành thanh tra
Trên cơ sở kế thừa các quy định còn phù hợp của
Luật Thanh tra năm 2010, Luật Thanh tra năm 2022 đã quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn của người tiến hành thanh tra tại Mục 5, chương IV. Theo đó, Luật quy định
cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra (Điều 80),
nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra (Điều 81), nhiệm vụ, quyền hạn
của thành viên khác của Đoàn thanh tra (Điều 82). Đồng thời, quy định cụ thể về
một số quyền trong hoạt động thanh tra: yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp
thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình (Điều 83); yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu (Điều 84); niêm phong tài
liệu (Điều 85), kiểm kê tài sản (Điều 86); trưng cầu giám định (Điều 87), đình
chỉ hành vi vi phạm (Điều 88), tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
(Điều 89), yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài sản của đối tượng thanh tra
(Điều 90), thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật
hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra (Điều 91).
8. Quyền và nghĩa vụ
của đối tượng thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
trong hoạt động thanh tra
Theo quy định tại Điều 92 Luật Thanh tra năm 2022, đối tượng thanh tra có quyền sau đây:
- Giải trình về vấn đề
có liên quan đến nội dung thanh tra;
- Khiếu nại về quyết
định, hành vi của người tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra; khiếu
nại quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra khi cho rằng nội dung đó chưa
chính xác;
- Yêu cầu bồi thường
thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Cá
nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của
người tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Về nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, Điều 93 Luật Thanh tra năm 2022 quy định, đối tượng thanh
tra có
các nghĩa vụ sau:
- Chấp hành quyết định
thanh tra.
- Cung cấp kịp thời, đầy
đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người tiến hành thanh tra và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin,
tài liệu đã cung cấp.
- Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận
thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người tiến hành thanh tra và của
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của người tiến hành thanh
tra và quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại
khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của mình; kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh
tra khi cho rằng nội dung đó chưa chính xác (Điều 94).
Luật cũng quy định vấn đề thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra (Điều 95) và vấn đề tố cáo, kiến nghị, phản ánh và giải quyết tố
cáo, kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra (Điều 96). Theo đó, trình
tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra được thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại; việc tố cáo
và giải quyết tố cáo về hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố cáo. Luật giao
Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục
giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra và kiến nghị, phản
ánh về hoạt động thanh tra (khoản
4 Điều 96).
9. Về xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt
động thanh tra
Chồng chéo,
trùng lặp trong hoạt động thanh tra và giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm
toán nhà nước là một trong những vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của người
dân và các doanh nghiệp. So với Luật Thanh tra năm 2010, Luật Thanh tra năm
2022 đã có những quy định mới để xử lý vấn đề này như sau:
Thứ nhất, xử lý chồng chéo từ khâu lập kế hoạch: nếu như trước kia việc lập kế
hoạch còn mang tính riêng rẽ, độc lập thì nay kế hoạch thanh tra được tập trung
về một đầu mối. Theo đó, kế hoạch thanh tra bao gồm: kế hoạch thanh tra của
Thanh tra Chính phủ, kế hoạch thanh tra của Bộ và kế hoạch thanh tra của tỉnh.
Kế hoạch thanh tra của Bộ bao gồm: kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, kế
hoạch thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc bộ; kế hoạch thanh tra của
tỉnh bao gồm: kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh, kế hoạch thanh tra của
Thanh tra sở và kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện (Điều 45). Việc đưa về
một đầu mối như trên nhằm hạn chế tối đa sự trùng lặp trong hoạt động thanh tra.
Thứ hai, xử lý chồng chéo trong quá trình tiến hành hoạt
động thanh tra: Luật đã quy định nguyên tắc xử lý chồng chéo trong nhiều trường
hợp cụ thể giữa các cơ quan thanh tra theo hướng khi xảy ra chồng chéo thì có
sự bàn bạc, trao đổi, nếu không thống nhất được thì cơ quan thanh tra cấp trên
sẽ tiến hành thanh tra (Điều 55).
Thứ ba, xử lý chồng chéo giữa hoạt động thanh tra và
hoạt động kiểm toán nhà nước thông qua việc tăng cường phối hợp hoạt động, trao
đổi thông tin từ khâu lập kế hoạch thanh tra, kế hoạch kiểm toán đến quá trình
tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm toán, việc tham khảo, sử dụng kết quả thanh
tra, kiểm toán. Luật cũng đề cao vai trò
và trách nhiệm của Tổng Thanh tra Chính phủ và Tổng kiểm toán nhà nước trong
việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác phối hợp bảo đảm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra, hoạt động kiểm toán nhà nước, hạn
chế tối đa sự chồng chéo, trùng lặp, gây ảnh hưởng cho hoạt động bình thường
của đối tượng thanh tra, kiểm toán (Từ Điều 107 đến Điều 109).
Ngoài những vấn đề nêu
trên, Luật Thanh tra năm 2022 đã không còn quy định về Thanh tra nhân dân (do
bản chất thanh tra nhân
dân là hoạt giám sát của nhân dân ở cơ sở, nếu để trong Luật Thanh tra năm 2022
sẽ không phù hợp, đôi khi còn gây ra nhầm lẫn giữa thanh tra nhân dân và thanh
tra nhà nước). Nội dung này được chuyển sang quy định tại Luật Thực hiện dân
chủ ở cơ sở và cũng được Quốc hội thông qua tại kỳ họp 4 vừa qua.
III. THANH TRA QUỐC
PHÒNG
Thanh tra quốc phòng có trách nhiệm thực hiện
và giúp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp thực hiện quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và
phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Cụ thể,
một số nội dung cơ bản về thanh tra quốc phòng như sau:
Thứ nhất, về đối tượng của Thanh tra quốc
phòng. Theo Điều 4 Nghị định 33/2014/NĐ-CP, các đối tượng của Thanh tra quốc
phòng bao gồm:
- Các cơ quan, đơn vị, cá
nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam có nghĩa
vụ chấp hành quy định pháp luật về quốc phòng, cơ yếu; thực hiện nhiệm vụ và
các quy định về chuyên môn - kỹ thuật, các quy định quản lý trong lĩnh vực quốc
phòng, cơ yếu.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến
pháp luật về quốc phòng, cơ yếu của Việt Nam.
Thứ hai, về tổ chức của Thanh tra quốc
phòng. Cụ thể tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 33/2014/NĐ-CP, các cơ quan Thanh tra
quốc phòng, bao gồm:
- Thanh tra Bộ Quốc phòng (sau đây gọi là Thanh
tra Bộ);
- Thanh tra quốc phòng quân khu;
- Thanh tra Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính
trị và các tổng cục;
- Thanh tra Cơ yếu;
- Thanh tra quân chủng;
- Thanh tra Bộ đội Biên phòng;
- Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà
Nội; Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh; Thanh tra quốc
phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra quốc
phòng cấp tỉnh);
- Thanh tra quân đoàn, binh chủng và tương
đương.
Thứ ba, về nội dung hoạt động của Thanh
tra quốc phòng. Hoạt động Thanh tra quốc phòng được thực hiện qua các nội dung
theo quy định tại Điều 5 Nghị định 33/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, quyền hạn, kế hoạch nhà nước về quốc phòng, cơ yếu; các quy
định về chuyên môn - kỹ thuật, quy định quản lý trong lĩnh vực quốc phòng và cơ
yếu đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ
Quốc phòng.
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật nhà nước, chấp hành nhiệm vụ, quyền hạn, mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định
của người chỉ huy đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền người chỉ huy cùng
cấp.
- Tham mưu và giúp người chỉ huy cùng cấp tổ
chức, quản lý và thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân
và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc
phòng.
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thi hành
hoặc hủy bỏ các quy định ban hành trái với văn bản pháp luật về thanh tra.
Thứ tư, nguyên tắc hoạt động của Thanh tra quốc phòng.
Theo Điều 6 Nghị định 33/2014/NĐ-CP, hoạt động Thanh tra quốc phòng tuân thủ
theo các nguyên tắc sau đây:
- Tuân theo pháp luật; điều lệnh, điều lệ, các
quy định của Quân đội; quy chế, chế độ, quy định của ngành Cơ yếu; bảo đảm
chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
- Không trùng lặp phạm vi, đối tượng, nội dung,
thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm
cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra.
- Hoạt động thanh tra hành chính được tiến hành
theo Đoàn thanh tra; hoạt động thanh tra chuyên ngành được tiến hành theo Đoàn
thanh tra hoặc do Thanh tra viên tiến hành độc lập.
Thứ
năm, mối quan hệ của Thanh tra quốc phòng. Cụ thể tại Điều 7 Nghị định
33/2014/NĐ-CP quy định về mối quan hệ của Thanh tra quốc phòng như sau:
- Thanh tra Bộ Quốc phòng chịu sự lãnh đạo của
Quân ủy Trung ương, sự quản lý, chỉ huy của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và chịu sự
chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
- Thanh tra quốc phòng các cấp chịu sự lãnh đạo
của cấp ủy đảng, sự quản lý, chỉ huy của người chỉ huy cùng cấp, sự chỉ đạo về
công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của cơ quan Thanh tra quốc phòng cấp trên trực
tiếp.
- Quan hệ giữa cơ quan thanh tra trong Bộ Quốc
phòng với các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ Quốc phòng là quan hệ phối hợp
để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và của Bộ Quốc
phòng.
- Quan hệ giữa cơ quan Thanh tra quốc phòng các
cấp với các cơ quan thanh tra các bộ, ngành, địa phương là mối quan hệ phối hợp
trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Quốc
phòng.
IV. CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN
Như đã trình bày ở trên
Luật Thanh tra năm 2022 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2023. Do vậy đến thời điểm
này, việc xây dựng các văn bản hướng dẫn vẫn đang được tiếp tục. Những quy định
đã được hướng tại các văn bản trước không mâu thuẫn với Luật Thanh tra năm 2022
vẫn tiếp tục có hiệu lực. Cụ thể như sau:
1. Thông tư
01/2021/TT-TTCP quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức,
trong ngành Thanh tra và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân
“…Điều 3. Tinh thần và thái độ làm việc
1. Tôn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân;
tuân thủ và gương mẫu thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
luôn có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ
quan, đơn vị.
2. Luôn có ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo
đức; có lối sống lành mạnh, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá
nhân, cơ hội, cục bộ, bè phái và các hiện tượng tiêu cực khác.
3. Không nhân
danh cơ quan, tổ chức, không sử dụng tài sản, trang thiết bị, phương tiện công để làm việc riêng; tích cực xây
dựng không gian xanh, sạch, đẹp và
môi trường công sở văn minh, thân thiện.
4. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của
cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm những việc phải làm và những việc không
được làm theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên
chức, Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân, Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
Điều 4. Trang
phục, tác phong làm việc
1. Khi làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi nhiệm vụ, công vụ
phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu; sử dụng trang phục
ngành, đeo thẻ, biển tên, cầu vai, cấp hàm đúng quy định; có tư thế, tác phong
nghiêm túc, lịch sự.
2. Chấp hành nghiêm quy định về thời gian làm
việc, thời gian họp; không làm việc riêng hay rời cơ quan, đơn vị, vị trí công
tác mà không có lý do chính đáng; sắp xếp nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ.
3. Không hút thuốc lá trong khuôn viên trụ sở
cơ quan; gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại
của thuốc lá.
4. Không uống rượu, bia trong cơ quan; không uống rượu, bia trước và
trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa các ngày làm việc; chấp hành nghiêm các quy
định pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 5. Giao
tiếp qua điện thoại, thư điện tử và trên mạng xã hội
1. Khi giao tiếp qua điện thoại và các phương
thức giao tiếp trực tuyến khác, cán bộ, công chức, viên chức phải xưng tên,
chức danh, chức vụ, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, cụ thể với
âm lượng vừa đủ nghe, thái độ hòa nhã.
2. Sử dụng hộp thư điện tử công vụ theo đúng
quy định; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; không sử dụng mạng xã hội trong giờ làm việc; không sử dụng thư điện tử,
mạng xã hội để tuyên truyền, đăng tải thông tin không đúng sự thật, ảnh hưởng
đến uy tín, hình ảnh của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Ứng
xử của cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong lãnh đạo, quản lý; giữ gìn đoàn kết nội
bộ; phát huy trách nhiệm nêu gương và xây dựng môi trường làm việc chuyên
nghiệp, thân thiện trong cơ quan, đơn vị.
2. Thực hiện dân chủ, khách quan, công
bằng trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; tôn trọng, lắng nghe và kịp thời nắm bắt tâm
tư, nguyện vọng của công chức, viên chức cấp dưới; công tâm, khách
quan trong quản lý, sử dụng, đánh giá công chức, viên chức.
2. Thông tư 02/2021/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
3. Thông tư 03/2021/TT-TTCP quy định chi tiết danh mục và
thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại Thanh tra Chính phủ và vị trí
công tác trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng tại chính quyền địa phương.
4. Thông tư 06/2021/TT-TTCP quy định về tổ chức, hoạt động
của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra
“…Điều 8. Thành phần Đoàn thanh tra
Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Phó
Trưởng đoàn thanh tra (nếu cần thiết), thành viên Đoàn thanh tra.
Phó Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm giúp
Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động
của Đoàn thanh tra khi được Trưởng đoàn thanh tra giao. Các quy định
khác của Thông tư này đối với thành viên Đoàn thanh tra cũng áp dụng đối
với Phó Trưởng đoàn thanh tra, trừ trường hợp có quy định riêng.
Thành viên Đoàn thanh tra thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.
Điều 9. Đề
xuất người tham gia Đoàn thanh tra
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì cuộc thanh tra có trách nhiệm đề xuất người có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với yêu cầu của cuộc thanh tra làm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng
đoàn thanh tra và số lượng người tham gia Đoàn thanh tra để Người ra quyết
định thanh tra xem xét, quyết định.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì cuộc thanh tra trao đổi, thống nhất với người được dự kiến làm Trưởng đoàn
thanh tra về những người được dự kiến là thành viên Đoàn thanh tra. Việc đề
xuất Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra phải được thông báo với đơn vị quản
lý, sử dụng trực tiếp người được đề xuất, đơn vị phụ trách công tác tổ chức,
cán bộ và người được dự kiến là thành viên Đoàn thanh tra.
Điều 10. Tiêu
chuẩn Trưởng đoàn thanh tra
1. Tiêu chuẩn chung:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách
nhiệm; liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;
b) Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu
cầu, nhiệm vụ của cuộc thanh tra;
c) Am hiểu về nghiệp vụ thanh tra; có khả
năng phân tích, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung, lĩnh
vực được thanh tra;
d) Có khả năng tổ chức, điều hành, hướng dẫn
các thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.
2. Tiêu chuẩn cụ thể:
a) Đối với Đoàn thanh tra do Tổng Thanh tra
Chính phủ thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Trưởng phòng hoặc Thanh tra viên chính trở lên;
b) Đối với Đoàn thanh tra do Bộ trưởng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành cấp tổng cục và tương đương, cục thuộc bộ,
Chánh Thanh tra tỉnh thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Phó Trưởng phòng hoặc Thanh tra viên chính hoặc tương đương
trở lên;
c) Đối với Đoàn thanh tra do Giám đốc sở,
Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành ở cục thuộc tổng cục hoặc tương đương thành lập thì Trưởng đoàn
thanh tra phải từ Thanh tra viên hoặc tương đương trở lên;
d) Đối với Đoàn thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh thanh tra
huyện, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
ở chi cục thuộc sở, chi cục thuộc cục hoặc tương đương thành lập thì Trưởng
đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên hoặc tương đương trở lên.
Điều 11. Các
trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau
đây không được tham gia Đoàn thanh tra:
a) Người có cổ phần tại doanh
nghiệp là đối tượng thanh tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Người có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, con,
anh, chị, em ruột là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, người phụ
trách công tác tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị là đối tượng thanh tra;
c) Người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Thông tư này mà chưa hết thời
hạn xóa kỷ luật, xóa án tích;
đ) Người không đủ các điều kiện khác để
tham gia Đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau
đây không được làm Trưởng đoàn thanh tra:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Người có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ,
bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng, con, anh, chị, em ruột, hoặc anh, chị, em ruột của
vợ hoặc chồng làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh
tra.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì cuộc thanh tra có trách nhiệm kiểm tra, rà soát để phát hiện các
trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra trước khi trình Người ra quyết
định thanh tra.
Người được dự kiến là thành viên Đoàn thanh
tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này hoặc các trường hợp khác mà nhận thấy có thể không bảo đảm tính khách quan
thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh
tra trước khi Quyết định thanh tra được ban hành.
4. Trong quá trình tiến hành thanh tra, nếu
phát hiện có người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định
việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.
Trong quá trình thanh tra, nếu nhận thấy mình
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
thì thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo để Người ra
quyết định thanh tra xem xét, quyết định…”
5.
Nghị định 33/2014/TT-TTCP ngày 26/4/2014 quy định về tổ chức và hoạt động Thanh
tra Quốc phòng
0 Nhận xét