Ngày 23 tháng 6 năm 2023 Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật
đấu thầu số 22/2023/QH15. Luật này đã được Chủ tịch nước ký Lệnh công bố số
09/2023/L-CTN ngày 03/7/2023 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2024.
I. SỰ CẦN THIẾT
BAN HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU
Qua nhiều năm thực hiện Luật đấu thầu năm 2013 cùng
với hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật này đã góp phần thiết lập môi
trường minh bạch, cạnh tranh cho các hoạt động đấu thầu phù hợp với thông lệ
quốc tế, tạo cơ sở để chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh
nghiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ, công trình, giúp tiết kiệm nguồn vốn có hạn
của nhà nước.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, hoạt động đấu thầu sử
dụng nguồn vốn nhà nước cũng bộc lộ một số bất cập, thể hiện nổi bật trên các
mặt như: tính chuyên môn, chuyên nghiệp trong hoạt động đấu thầu chưa đồng đều
và còn hạn chế ở một số địa phương; chất lượng, hiệu quả thực hiện một số công
việc chuẩn bị cho hoạt động đấu thầu chưa cao; vấn đề quản lý sau đấu thầu chưa
được thực hiện thường xuyên và chưa được quan tâm đúng mức… Một trong những
nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của hoạt động đấu thầu sử
dụng nguồn vốn nhà nước là do những hạn chế của hệ thống pháp luật về đấu thầu,
cụ thể như sau:
Thứ nhất, Các quy định của luật chưa bao quát được hết
các trường hợp cần thiết áp dụng chỉ định thầu
Những quy định của Luật hiện hành chưa
bao quát được hết các trường hợp cần thiết áp dụng chỉ định thầu dẫn đến
còn lúng túng trong thực thi. Việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư trong trường hợp đặc biệt còn chưa được quy định cụ thể về trình tự, thủ
tục. Một số hình thức lựa chọn nhà thầu còn bất cập trong quá trình thực thi
như mua sắm trực tiếp. Quy định hiện hành về phương pháp đánh giá đối với lựa
chọn nhà đầu tư chỉ tính đến lợi ích xã hội của dự án sử dụng đất, chưa bao
quát tính đặc thù về phương pháp đánh giá đối với dự án thuộc lĩnh vực chuyên
ngành, xã hội hóa.
Thứ hai, còn nhiều bất cập,
vướng mắc, liên quan đến mua sắm trong trường hợp đặc biệt
Luật đấu thầu còn tồn tại nhiều hạn
chế, vướng mắc trong việc mua sắm, ở một số lĩnh vực như:
Trong lĩnh vực y
tế, chưa có quy định phù hợp, cân bằng
giữa mua sắm, việc sử dụng hàng hóa vừa có chất lượng cao, hàng hóa có chất
lượng đáp ứng yêu cầu chuyên môn và giá cả hợp lý để người dân, cơ sở y tế có
quyền được lựa chọn, chỉ định dịch vụ và được chi trả theo quy định là rất cần
thiết. Pháp luật hiện hành còn nhiều bất cập, vướng mắc, liên quan đến mua sắm
trong trường hợp đặc biệt, mua sắm thông qua các tổ chức quốc tế, quy định hợp
đồng trọn gói, mua sắm thường xuyên.
Về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư có sử
dụng đất, Luật Đất đai năm 2013 không quy định trường hợp giao đất, cho thuê
đất thông qua hình thức đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Trong quá trình thực hiện, nhiều địa
phương còn khó khăn trong việc xác định cơ sở phân định giữa việc lựa chọn hình
thức chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu với đấu giá quyền sử dụng đất như trong
trường hợp khu đất chưa được giải phóng mặt bằng sạch thì nên thực hiện hình
thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư hay cơ quan nhà nước thực hiện thủ tục giải
phóng mặt bằng sạch để thực hiện đấu giá, và cơ sở nào để xác định phương án
lựa chọn nhà đầu tư phù hợp với mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Thứ ba, thực hiện việc đấu thầu
còn để xảy ra tình trạng tham nhũng
Luật Đấu thầu đã được sửa đổi bổ sung,
trong đó liên quan đến lĩnh vực mua sắm tập trung, mua sắm thường xuyên, mua
thuốc, vật tư y tế, Luật Đấu thầu 2013 đã dành 5 điều luật (từ Điều 48 đến Điều
52) để điều chỉnh.
Tuy nhiên,những “lỗ hổng” trong Luật
Đấu thầu 2005 vẫn chưa được hoàn thiện kín kẽ, trong đó có thể kể đến quy định
tại Điều 43 và điểm a, khoản 4 Điều 22 Luật Đấu thầu 2013 khi cho phép chủ đầu
tư được chỉ định thầu trong trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện,
qua đó vẫn còn nhiều đối tượng lợi dụng những kẽ hở của pháp luật để thực hiện
hành vi tham nhũng dẫn đến thất thoát nguồn ngân sách nhà nước… Do đó việc banh hành Luật đấu thầu năm 2023 là cần thiết để
giải quyết dứt điểm những tồn tại, hạn chế mà Luật cũ quy định chưa phù hợp và
chưa có sự thống nhất giữa các văn bản pháp luật với nhau.
Thứ tư, cơ chế giám sát, kiểm tra và xử lý
vi phạm trong hoạt động đấu thầu chưa được quy định cụ thể, chặt chẽ
Thực tế
cho thấy, một số hành vi lách luật hoặc không tuân thủ đầy đủ quy định của pháp
luật đấu thầu đã phát sinh trong thời gian qua, nhưng chế tài xử lý vi phạm chưa
đủ mạnh và chưa đầy đủ đối với tất cả các bên tham gia hoạt động đấu thầu; cơ
chế giải quyết kiến nghị trong đấu thầu chưa hợp lý và chưa rõ ràng trong
trường hợp giải quyết tranh chấp tại tòa án.
Thứ năm, hệ thống dữ liệu về đấu
thầu còn nghèo nàn
Điều này đã gây khó khăn cho cơ quan quản lý
nhà nước về đấu thầu trong quá trình theo dõi, quản lý hoạt động đấu thầu cũng
như xây dựng chính sách đấu thầu, đồng
thời không tạo điều kiện để minh bạch hóa thông tin phục vụ cho hoạt
động giám sát cộng đồng, đặc biệt khi thực hiện chủ trương phân cấp mạnh và
hướng đến thực hiện thủ tục đấu thầu qua mạng.
Với những lý do nêu trên, việc xây dựng Luật đấu thầu là yêu cầu khách quan
trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về mua sắm sử dụng
nguồn vốn nhà nước.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG LUẬT
ĐẤU THẦU
Luật đấu thầu được xây dựng trên cơ sở những quan điểm chủ yếu
sau:
1. Hoàn thiện chính sách đấu thầu sử
dụng nguồn vốn nhà nước phù hợp với chủ trương tái cấu trúc nền kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng
lực cạnh tranh, trong đó thực hiện tái cơ cấu đầu tư công theo hướng duy trì tỷ
trọng đầu tư công truyền thống ở mức hợp lý, khuyến khích và tạo môi trường
thuận lợi, minh bạch nhằm thu hút đầu tư tư nhân vào phát triển hạ tầng trên cơ
sở cạnh tranh, từng bước nâng cao hiệu quả và đảm bảo tính dẫn dắt của các hoạt
động đầu tư có sử dụng vốn nhà nước, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các
lĩnh vực và của nền kinh tế.
2. Tạo cơ sở pháp lý áp dụng đồng bộ,
thống nhất chính sách đấu thầu sử dụng nguồn vốn nhà nước nhằm góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong toàn bộ quá trình thực
hiện các hoạt động này.
3. Ưu tiên
phát triển nguồn lực, tạo cơ hội cho nhà thầu trong nước trúng thầu và tạo công
ăn việc làm cho lao động trong nước.
4. Kịp thời bổ
sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đấu thầu sử dụng nguồn vốn nhà nước phù hợp với thông lệ
quốc tế cũng như các cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ các Hiệp định song
phương, khu vực và đa phương.
5. Thống nhất quản lý việc chi tiêu sử dụng vốn nhà
nước
Để
bảo đảm thống nhất quản lý việc chi tiêu, sử dụng vốn nhà nước thì hoạt động
đấu thầu cần bảo đảm có một hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật thống nhất, tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn. Để làm được
điều này cần có sự chỉ đạo thống nhất từ các cấp cao nhất, tiếp đến là sự đồng
thuận, thống nhất của các bộ, ngành, địa phương, tránh lợi ích cục bộ, không
vì lợi ích toàn cục, lợi ích của người dân.
6. Tăng cường cạnh tranh trong đấu thầu
Một trong những yếu tố để đạt được hiệu quả của công tác đấu
thầu là phải bảo đảm được quy luật cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Trong
hoạt động đấu thầu nói chung và công tác đấu thầu của Việt Nam nói riêng, mục
tiêu cạnh tranh đang ngày càng được tăng cường, đặc biệt Luật đấu thầu đưa ra các
nguyên tắc để tạo thuận lợi cho các nhà thầu trong nước tăng cường năng lực
cạnh tranh để có thể vững vàng hội nhập, tham gia thị trường quốc tế.
7. Công khai, minh bạch trong đấu thầu
Công
khai, minh bạch trong đấu thầu vừa là một trong những mục tiêu, vừa là một
trong những yêu cầu cần quán triệt.
Công khai trong đấu thầu có thể hiểu là sự không “che
đậy, giấu giếm”, không bí mật vì lợi ích của một cá nhân hoặc tổ chức nào đó mà
cần thể hiện, bày tỏ các nội dung thông tin theo quy định cho mọi người liên
quan hoặc có quan tâm được biết.
8. Đảm bảo công bằng trong đấu thầu
Đây
là mục tiêu rất quan trọng trong đấu thầu. Trong quá trình thực hiện công tác
đấu thầu, phải hết sức tôn trọng quyền lợi của các bên có liên quan. Tính công
bằng trong đấu thầu được thể hiện thông qua việc các chủ thể tham gia đều phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
9. Bảo đảm hiệu quả kinh tế của công tác đấu thầu
Hiệu quả của công tác đấu thầu chính là việc sử
dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước, đảm bảo việc mua sắm đúng và xứng đáng với đồng tiền bỏ ra. Việc sử dụng các nguồn vốn
của Nhà nước có thể mang lại hiệu quả ngắn hạn cho gói thầu, dự án và hiệu quả
dài hạn về kinh tế - xã hội.
10.
Phòng, chống tham nhũng trong đấu thầu
Mục
tiêu tiếp theo của Luật đấu thầu là loại trừ tham nhũng. Đây là mục tiêu vừa có tính lâu dài, vừa có tính cấp
bách vì Việt Nam đã ký Công ước quốc tế về chống tham nhũng. Có thể nói rằng,
tham nhũng là một trong những căn bệnh dễ nảy sinh trong quá trình lựa chọn nhà
thầu vì công quỹ, tài sản là của Nhà nước, của chung, thuộc sở hữu toàn dân,
đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng giao thông có lượng vốn đầu tư thường
rất lớn trong khi quản lý nhà nước còn lỏng lẻo.
11. Đáp ứng yêu cầu đơn giản
hóa thủ tục hành chính trong đấu thầu
Cải cách thủ tục hành chính
là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đã được triển khai thực hiện trong
nhiều năm qua và thu được những kết quả quan trọng, góp phần tích cực trong
việc cải thiện đáng kể môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh, bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.
III. BỐ CỤC VÀ CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT ĐẤU THẦU
1. Bố
cục của Luật
đấu thầu
Luật đấu thầu bao gồm 10 chương
và 96 điều với kết cấu rõ ràng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong
đấu thầu nghiên cứu, áp dụng, cụ thể như sau:
- Chương
I. Quy định chung
Gồm 19 điều (từ Điều 1 đến Điều 19): Quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; áp dụng Luật đấu thầu, điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; giải thích từ ngữ; tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư; bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu; điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; thông tin về đấu thầu; cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu; xử lý và lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; đấu thầu quốc tế; ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu; đồng tiền dự thầu; bảo đảm dự thầu; chi phí trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu; hủy thầu; đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lự chọn nhà thầu, nhà đầu tư; tổ chuyên gia, tổ thẩm định.
- Chương
II. Hình thức,
phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Gồm 3 mục, 15 điều (từ Điều
20 đến Điều 35):
+ Mục 1. Hình thức lựa chọn nhà thầu, gồm 08 điều (từ Điều 20 đến Điều 29) quy định về các hình thức lựa chọn nhà thầu; đấu thầu rộng rãi; đấu thầu hạn chế; chỉ định thầu; chào hàng cạnh tranh; mua sắm trực tiếp; tự thực hiện; tham gia thực hiện của cộng đồng; lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt; lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt;
+ Mục 2. Phương thức lựa
chọn nhà thầu,
gồm 04 điều (từ Điều 30 đến Điều 33) quy định về phương thức một giai đoạn một
túi hồ sơ; phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ; phương thức hai giai đoạn
một túi hồ sơ; phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ;
+ Mục 3. Hình thức, phương thức lựa chọn
nhà đầu, gồm 02 điều (Điều 34 đến Điều 35) quy định về
hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức lựa chọn nhà thầu.
- Chương
III. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Gồm 07 điều (từ Điều 36 đến Điều 42): Quy định về kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án; nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự toán mua sắm; đấu thầu trước.
- Chương
IV. Quy trình,
thủ tục lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Gồm 03 mục, 10
điều (từ Điều
43 đến Điều 52):
+ Mục 1. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu, gồm 03 điều (từ Điều 43 đến Điều 45) quy định về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu; nội dung hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà thầu; thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu.
+ Mục 2. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư, gồm 04 điều (từ Điều 46 đến Điều 49) quy định về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư; công bố dự án đầu tư kinh doanh; nội dung hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư; thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
+ Mục 3. Đấu thầu qua mạng, gồm 03 điều (từ Điều 50 đến Điều 52) quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng; yêu cầu đối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; trách nhiệm của tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Chương
V. Mua sắm tập trung, mua sắm thường xuyên, mua thuốc, thiết bị y tế, vật
tư xét nghiệm;
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
Gồm 05 điều (từ Điều 53 đến Điều 57): Quy
định về mua sắm tập trung; hỏa thuận khung; lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm,
thiết bị y tế; ưu đãi trong mua thuốc; lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
- Chương
VI. Phương pháp
đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu
Gồm 02 mục, 06
điều (từ Điều
58 đến Điều 63):
+ Mục 1. Phương pháp đánh
giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu trong lựa chọn nhà thầu, gồm 4 điều (từ Điều 58 đến Điều 61)
quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói
thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn; xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn; xét duyệt trúng thầu đối với đấu
thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp.
+ Mục 2. Phương
pháp đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu trong lựa chọn nhà đầu
tư, bao gồm 02 điều (từ Điều 52 đến Điều 63) quy định về phương
pháp đánh giá hồ sơ dự thầu; xét duyệt trúng thầu.
- Chương
VII. Hợp đồng
Gồm 2 mục, 13 điều (từ Điều 64 đến Điều 76):
+ Mục 1. Hợp đồng với nhà thầu, gồm 07 điều (từ Điều 64
đến Điều 67): Quy định về loại hợp đồng; hồ sơ hợp đồng với nhà thầu; điều kiện
ký kết hợp đồng; ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn; bảo đảm thực hiện hợp
đồng; nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng; sửa đổi hợp đồng.
+ Mục 2. Hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
với nhà đầu tư,
gồm 06 điều (từ Điều 71 đến Điều 76): Quy định về ký kết hợp đồng và nguyên tắc
thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh; hồ sơ hợp đồng dự án đầu tư kinh
doanh; nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh; thời
hạn hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh; bảo đảm thực hiện
hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh; sửa đổi hợp đồng dự án
đầu tư kinh doanh.
- Chương VIII. Trách
nhiệm của các bên trong hoạt động nhà thầu
Gồm 06 điều (từ Điều 77 đến Điều 82): Quy định về trách nhiệm của người có thẩm quyền;
trách nhiệm của chủ đầu tư; trách nhiệm của bên mời thầu; trách nhiệm của tổ
chuyên gia; trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư; trách nhiệm của tổ chức thẩm
định; trách nhiệm của bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và
trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Chương IX. Quản
lý nhà nước đối
với hoạt động đấu thầu
Gồm 02 mục, 12
điều (từ Điều
83 đến Điều 94):
+ Mục
1. Quản lý nhà nước về đấu thầu, gồm 05 điều
(từ Điều 83 đến Điều 87) quy định về nội dung quản lý nhà
nước đối với hoạt động đấu thầu; trách
nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của Bộ,
cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp; thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu; xử lý vi phạm.
+ Mục 2. Xử lý tình
huống và giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu, gồm 07 điều (từ
Điều 88 đến Điều 94) quy định về xử lý tình huống trong hoạt
động đấu thầu; giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu; điều kiện xem xét, giải quyết kiến nghị; quy
trình giải quyết kiến nghị về lựa chọn nhà thầu; quy
trình giải quyết kiến nghị về lựa chọn nhà đầu tư; thành
phần, trách nhiệm và hoạt động của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị; quyền khởi kiện và yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời.
- Chương
X. Điều khoản thi hành
Gồm 02 điều (từ Điều 95 đến Điều 96):
Quy định về hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp.
2. Một số nội dụng mới cơ bản trong Luật đầu thầu
2.1. Bổ sung đối tượng áp dụng
Luật Đấu thầu 2023 đã bổ sung điểm a khoản 2 Điều 2 về
hoạt động lựa chọn nhà thầu để thực hiện gồm: Các gói thầu thuộc dự án đầu tư
của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp và doanh
nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2.2. Bổ sung hành vi bị cấm trong hoạt động
đấu thầu
Luật Đấu thầu năm 2023 bổ sung và quy định chi tiết
hơn một số hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu như sau:
- Các hành vi thông thầu bao gồm:
Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc
rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu; dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung
cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức
thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu và nhà thầu, nhà
đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ
mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm
khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối
chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu.
- Các hành vi cản trở bao gồm: Hủy hoại, lừa dối, thay
đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa hoặc gợi ý đối với bất
kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian
lận hoặc thông đồng với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra,
thanh tra, kiểm toánn; cản trở người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu,
nhà thầu, nhà đầu tư trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; cản trở cơ quan có
thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động đấu thầu;
cố tình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị sai sự thật để cản trở hoạt động đấu thầu
và có hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, an ninh mạng nhằm can thiệp, cản
trở việc đấu thầu qua mạng.
2.3. Sửa đổi mức đảm bảo dự thầu đối với lựa
chọn nhà thầu
Căn cứ quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu
tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được
quy định: Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp
có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư
vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng; từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng
đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 4; từ 0,5%
đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn
nhà đầu tư.
2.4. Quy định mới về các trường hợp hủy
thầu
Khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu năm 2023
quy định về các trường hợp hủy thầu như sau:
- Các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu
bao gồm: Tất cả hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết
định đầu tư đã được phê duyệt làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn
đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu không tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu năm 2023, quy định khác
của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu
để thực hiện gói thầu; nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định
tại Điều 16 Luật Đấu thầu năm 2023; tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà thầu
trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu năm
2023 dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư
bao gồm: Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu; thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, thời hạn thực hiện dự án
đầu tư kinh doanh vì lý do bất khả kháng, làm thay đổi tiêu chuẩn đánh giá
trong hồ sơ mời thầu đã phát hành; hồ sơ mời thầu có một hoặc một số nội dung
không tuân thủ quy định của luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan
dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư được lựa chọn
không còn đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; nhà đầu tư
trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu năm
2023; tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị
cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu năm 2023 dẫn đến sai lệch kết quả lựa
chọn nhà đầu tư.
2.5. Bổ sung một số gói thầu áp dụng chỉ định
thầu
Điều 23 Luật Đấu thầu năm 2023 đã quy định cụ thể
một số trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được quy định tại
Quyết định 17/2019/QĐ-TTg với các gói thầu như: Gói thầu vận chuyển hàng dự trữ
quốc gia để cứu trợ, viện trợ trong trường hợp phải giao hàng ngay; gói thầu
thuê kho lưu giữ hàng tạm giữ, gói thầu thuê vận chuyển, bốc xếp hàng tạm giữ
tại các cảng biển, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung trong trường hợp chỉ có
duy nhất một đơn vị cung cấp dịch vụ trong cảng và gói thầu nhập khẩu vũ khí
thể thao phục vụ các câu lạc bộ, trường, trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao
tập luyện, thi đấu hằng năm.
2.6. Bổ sung gói thầu áp dụng hình thức chào
hàng cạnh tranh
Điều 24 Luật Đấu thầu năm
2023 bổ sung quy định về chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có
giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc một trong các trường hợp: Gói thầu dịch
vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn
có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương
nhau về chất lượng; gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ
thi công được phê duyệt; gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp, trong
đó nội dung xây lắp đáp ứng quy định tại mục này.
2.7. Bổ sung quy định về giá gói thầu
Khoản 2 Điều 39 Luật Đấu thầu năm 2023 quy định
về giá gói thầu: Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu. Giá gói thầu bao gồm toàn bộ chi phí để thực hiện gói
thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật
trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết; đối với gói thầu chia
phần thì ghi rõ giá gói thầu và giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu;
đối với gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm quy định tại khoản 8 Điều
39 Luật Đấu thầu năm 2023, giá gói thầu không bao gồm giá trị của tùy chọn
mua thêm. Chính phủ quy định chi tiết về nội dung giá gói thầu trong kế hoạch
lựa chọn nhà thầu.
2.8. Điểm mới về lựa chọn nhà thầu
cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
Quy định về lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, hóa
chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế theo Điều 55 Luật Đấu thầu năm 2023 như
sau:
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể lựa chọn nhà thầu
cung cấp hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế; đối với việc mua thuốc
không thuộc danh mục thuốc do quỹ bảo hiểm y tế chi trả, mua vắc xin để tiêm
chủng theo hình thức dịch vụ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở y tế tự quyết
định việc mua sắm trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế và
trách nhiệm giải trình.
- Trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
không chọn áp dụng quy định của Luật Đấu thầu năm 2023 đối với mua
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế thì cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế theo đúng giá mặt hàng
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế theo đơn giá đã trúng thầu
của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật trên cùng địa bàn;
Nếu không có giá trúng thầu của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh công lập tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng
cấp chuyên môn kỹ thuật trên cùng địa bàn thì thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Như vậy, Điều 48 Luật Đấu thầu năm 2013 quy định
khái quát về nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế thì tại Điều 55 Luật Đấu thầu
năm 2023 đã bổ sung một số quy định mới đáng chú ý nhằm giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong hoạt động đấu thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm
và thiết bị y tế. Điểm nổi bật về đấu thầu trong lĩnh vực y tế đó là các cơ sở
y tế công lập tự quyết định mua thuốc ngoài danh mục thuốc chi trả của bảo hiểm
y tế, mua vắc xin để tiêm chủng theo hình thức dịch vụ.
2.9. Quy định cụ thể về ưu đãi
trong mua thuốc
Quy định về ưu đãi trong mua thuốc tại Điều
56 Luật Đấu thầu năm 2023 chi tiết, rõ ràng hơn so với Điều 50 Luật
Đấu thầu năm 2013, cụ thể:
- Việc ưu đãi trong mua thuốc thực hiện theo quy định
tại Điều 10 Luật Đấu thầu năm 2023 và quy định: Đối với thuốc có ít
nhất 03 hãng trong nước sản xuất đáp ứng về tiêu chí kỹ thuật theo quy định của
Bộ Y tế và về chất lượng, giá thì chủ đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà thầu
chào thuốc xuất xứ trong nước đối với mặt hàng này và đối với thuốc được Bộ Y
tế công bố có ít nhất 03 hãng trong nước sản xuất trên dây chuyền sản xuất
thuốc đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc tương đương EU-GMP và đáp ứng
tiêu chí kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế và về chất lượng, giá, khả năng
cung cấp thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu chỉ
chào thầu thuốc xuất xứ trong nước.
- Bộ Y tế có trách nhiệm công bố danh mục thuốc quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 56 Luật Đấu thầu năm 2023.
2.10. Quy định mới về thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu
Quy định về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
đấu thầu theo Điều 86 Luật Đấu thầu năm 2023, cụ thể:
- Thanh tra hoạt động đấu thầu: Thanh
tra hoạt động đấu thầu được tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động đấu thầu quy định tại Luật Đấu thầu năm 2023 và tổ chức và hoạt
động của thanh tra về đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh
tra.
- Kiểm tra hoạt động đấu thầu: Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo
kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra; kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện đối với một
hoặc các hoạt động sau: việc ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công
tác đấu thầu; việc trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; công
tác chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư; việc quản lý và thực hiện hợp đồng; các hoạt động khác liên quan
đến hoạt động đấu thầu; kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo phương
thức kiểm tra trực tiếp hoặc qua báo cáo bằng văn bản và trình tự, thủ tục kiểm
tra: chuẩn bị kiểm tra; tổ chức kiểm tra; kết luận kiểm tra; theo dõi thực hiện
kết luận kiểm tra.
- Giám sát hoạt động đấu thầu: Người có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về
đấu thầu thực hiện công tác giám sát hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời
thầu nhằm bảo đảm quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư tuân thủ quy định
của Luật Đấu thầu năm 2023 và pháp luật có liên quan; hoạt động đấu
thầu được giám sát bởi cộng đồng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ
trì tổ chức việc giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng; cơ quan quản lý nhà
nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương thực hiện việc giám sát thường
xuyên hoạt động đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án, dự án đầu tư kinh
doanh, dự toán mua sắm trên địa bàn, lĩnh vực quản lý; người có thẩm quyền thực
hiện việc giám sát hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự án đầu tư kinh
doanh, dự toán mua sắm thuộc phạm vi quản lý; giám sát hoạt động đấu thầu được
thực hiện đối với một hoặc các nội dung sau: hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; quy trình tổ chức
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và trình tự, thủ tục giám sát hoạt động đấu thầu
của người có thẩm quyền: chuẩn bị giám sát; thực hiện giám sát; báo cáo kết quả
giám sát.
Như vậy, Luật đấu thầu
năm 2023 ra đời đã tiếp tục hoàn thiện các cơ
chế, chính sách, trình tự, thủ tục trong việc thực hiện các hoạt động đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, khắc phục những
tồn tại, hạn chế mà luật cũ để lại. Đồng thời là cơ sở để xem xét, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, qua đó bảo
vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, tránh lãng phí thất
thoát nguồn ngân sách nhà nước góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải
cách tư pháp.
0 Nhận xét