Ngày 27/6/2024, tại kỳ họp
thứ 7, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025. Luật gồm 9 chương, 89 điều, có hiệu lực
thi hành từ ngày 1/1/2025, quy định về quy tắc, phương tiện, người tham gia
giao thông đường bộ, chỉ huy, điều khiển, tuần tra, kiểm soát, giải quyết tai nạn
giao thông đường bộ, trách nhiệm quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Đáng chú ý
là Luật có nhiều điểm mới lần đầu tiên được luật hoá, cụ thể nội dung cơ bản của
Luật như sau:
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 có 9 chương, 89 điều, nội dung cơ bản như sau:
1. Chương I (Quy định chung) gồm 9 điều, từ Điều 1 đến Điều 9, quy định
về: Phạm
vi điều chỉnh; Giải thích từ ngữ; Nguyên tắc bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Chính sách của Nhà nước về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ; Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Các hành vi bị nghiêm cấm. Trong đó:
- Quy định trọng tâm của chính sách của Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, gồm:
Bảo đảm ngân
sách
nhà nước, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hiện đại, các điều
kiện bảo đảm và nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Huy động, sử
dụng các nguồn lực để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Bố trí tương ứng từ các khoản thu tiền
xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và tiền đấu
giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở vật chất,
phương tiện, thiết bị, phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn
giao thông theo
quy định của Chính phủ.
Hiện đại hoá
các trung tâm chỉ huy giao thông; bảo đảm kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ giữa
các cơ quan nhà nước có liên quan.
Phát triển
phương tiện giao thông đường bộ đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ,
điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại của người dân; nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp phương
tiện giao thông đường bộ bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường,
phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ đối với phương tiện giao thông trên
thế giới; ưu tiên phát triển phương tiện vận tải công cộng, hạn chế sử dụng
phương tiện giao thông cá nhân tham gia giao thông tại các đô thị lớn; ưu tiên
chuyển đổi phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang phương tiện sử dụng điện,
năng lượng xanh, thân thiện môi trường, hạ tầng cung cấp năng lượng sạch.
- Quy định giáo
dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trong đó giao lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản
lý trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn
máy an toàn cho học sinh tại cơ sở giáo dục đó.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an và Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng, tích hợp, lồng ghép kiến
thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy
trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với từng cấp học, ngành học.
- Quy định cơ sở
dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là cơ sở dữ liệu dùng chung; được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về đường bộ và các cơ sở dữ liệu khác có liên
quan.
- Tiếp tục kế thừa
các hành vi bị nghiêm cấm từ Luật Giao thông đường bộ năm 2008, trong đó quy định
cấm điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn; cấm lợi dụng,
lạm dụng nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; cấm lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản
thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ hoặc can thiệp, tác động vào quá trình xử lý vi phạm pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
2. Chương II (Quy tắc giao thông đường bộ) gồm 24 điều, từ Điều 10 đến
Điều 33, quy định về: Quy tắc chung; Chấp
hành báo hiệu đường bộ; Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe; Sử dụng làn đường; Vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt; Chuyển hướng xe; Lùi xe;
Tránh xe đi ngược chiều; Dừng xe, đỗ
xe; Mở cửa xe; Sử dụng đèn; Sử dụng tín hiệu còi; Nhường đường tại nơi đường giao nhau; Qua phà, qua cầu
phao; Giao
thông tại đường ngang, cầu chung đường sắt; Giao thông trên đường cao tốc; Giao thông
trong hầm đường bộ; Xe ưu tiên; Trường hợp chở người trên xe ô
tô chở hàng; Xe kéo xe, xe kéo rơ moóc và xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ
moóc; Người đi bộ; trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật,
người mất năng lực hành vi dân sự tham gia giao thông đường bộ; Người điều khiển,
người được chở, hàng hóa xếp trên xe thô sơ; Người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi trên đường bộ; Người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô,
xe gắn máy. Trong đó:
Tiếp tục kế thừa các quy tắc giao thông đường bộ của Luật Giao thông đường
bộ năm 2008, đồng thời bổ sung các nội dung mới cho
phù hợp với tình hình thực tiễn, gồm:
- Quy định khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét
trên xe ô tô
không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ
có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng,
hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ
em.
- Quy định cụ thể quy tắc tham gia giao
thông trên đường cao tốc.
- Bổ sung đối tượng xe chữa cháy của các lực lượng
khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy; xe của lực lượng kiểm sát đi
làm nhiệm vụ khẩn cấp là xe ưu
tiên.
- Quy định cụ thể hàng hóa xếp trên
xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm
nhìn của người điều khiển. Hàng hóa xếp trên xe không vượt quá 1/3
chiều dài thân xe và không vượt quá 01 mét phía trước và phía sau xe; không vượt
quá 0,4 mét mỗi bên bánh xe; xe mô tô, xe gắn máy
không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt
quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao
xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét.
3.
Chương III (Phương tiện tham gia giao thông đường bộ) gồm 22 điều, từ Điều 34 đến Điều 55, quy định về: Phân loại phương tiện giao thông đường
bộ; Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ; Biển số xe; Đấu giá biển số xe; Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe; Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký
xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ; Niên hạn sử dụng của xe cơ giới; Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp; Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ; Trách nhiệm của cơ
sở đăng kiểm, chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng; Bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ đối với phương tiện vận tải đường bộ trong đô thị; Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với
xe ô tô vận chuyển hành khách; Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh; Bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ
trong vận chuyển hành khách, hàng hóa
bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ; Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe bốn bánh có gắn
động cơ vận chuyển hành khách, hàng hóa; Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển
hàng hóa; Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với
phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển động vật sống, thực phẩm tươi sống; Bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ đối với phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển hàng hoá nguy
hiểm; Bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ đối với xe quá khổ giới hạn, xe quá tải
trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ; Bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ đối với xe vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ đối với xe cứu hộ giao thông đường bộ; Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ đối với trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài
có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam; xe cơ giới nước ngoài
do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch. Trong đó:
- Bổ sung và quy định cụ thể phân loại
phương tiện giao thông đường bộ; bổ
sung phương tiện giao thông thông minh; quy định về biển số xe, phân loại biển
số xe; đấu giá biển số xe, quyền và nghĩa vụ người trúng đấu giá biển số xe.
- Quy định tổ chức,
cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì
chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện vi phạm.
- Bổ sung quy định
việc kiểm định khí thải đối với xe mô tô, xe gắn máy. Việc kiểm định khí thải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường được thực hiện
tại các cơ sở kiểm định khí thải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (Điều
102 Luật Bảo vệ môi trường quy định
trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành lộ trình áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khí thải của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ lưu hành ở Việt Nam).
- Quy định xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ
em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em
trên xe; có niên hạn sử dụng không quá 20 năm; có màu sơn theo
quy định của Chính phủ. Xe ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh tiểu học phải có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi
hoặc sử dụng xe có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định của
pháp luật. Khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học phải bố trí
tối thiểu 01 người quản lý trên mỗi xe ô tô để hướng dẫn, giám sát, duy trì trật
tự và bảo đảm an toàn cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trong suốt chuyến
đi. Trường hợp xe từ 29 chỗ trở
lên (không kể chỗ của người lái xe) mà chở từ 27 trẻ em mầm non và học sinh tiểu học trở
lên phải bố trí tối thiểu 02 người quản lý trên mỗi xe ô tô. Người
quản lý, người lái xe có trách nhiệm kiểm tra trẻ em mầm non, học sinh tiểu học
khi xuống xe; không được để trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trên xe khi người
quản lý và người lái xe đã rời xe. Lái xe ô tô đưa đón
trẻ em mầm non, học sinh phải có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm lái
xe vận tải hành khách. Xe đưa đón trẻ em mầm non, học
sinh được ưu tiên trong tổ chức phân luồng, điều tiết giao
thông, bố trí nơi dừng xe, đỗ xe tại khu vực trường học và tại các điểm trên lộ
trình đưa đón trẻ em mầm non, học sinh.
- Quy định xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp
thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ
của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ
giao thông phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh
người lái xe và giao Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi
nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai
thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông
đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; quy định việc quản lý, vận hành, sử dụng hệ
thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình
ảnh người lái xe; quy định việc trang bị, lắp đặt, quản lý, vận hành, sử dụng
hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới.
4. Chương IV (Người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ) gồm 9 điều, từ Điều
56 đến Điều 64, quy định về: Điều kiện của
người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ; Giấy phép lái xe; Điểm của giấy phép lái xe; Tuổi, sức khỏe của người điều
khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ; Đào tạo lái xe; Sát hạch lái
xe; Cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe; Đào tạo, kiểm
tra cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ cho người
điều khiển xe máy chuyên dùng; Thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội
bộ. Trong đó:
- Quy định tích hợp các loại giấy tờ của người lái xe vào tài khoản định
danh điện tử và quy định việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài
khoản định danh điện tử.
- Quy định phân hạng giấy phép lái xe
theo Công ước Viên về giao thông để tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế, du lịch
và đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam.
- Quy định điểm của giấy phép lái xe, trong đó điểm của
giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy
thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được
cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết. Quy định trường
hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được
điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó.
Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép
lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt
yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
- Quy định chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong
lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
5. Chương V (Tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ) gồm 9 điều, từ Điều
65 đến Điều 73, quy định về: Hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ; Căn cứ dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát; Biện pháp phát hiện vi phạm
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách; Di chuyển phương tiện vi phạm dừng,
đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy
cơ dẫn đến tai nạn giao thông đường bộ; Trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ khi tuần tra, kiểm
soát; Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn
giao thông đường bộ; hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và
thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
kiểm tra tải trọng xe cơ giới; Quyền và trách nhiệm của người điều khiển phương
tiện tham gia giao thông đường bộ; Ngăn chặn hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát, cản trở, chống
người thi hành công vụ. Trong đó:
- Quy định cụ thể về hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm: Bố trí lực lượng, phương tiện thực hiện
nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát; kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện tham gia
giao thông đường bộ; phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác. Lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát bao gồm: Lực
lượng Cảnh
sát giao thông; lực lượng, đơn vị khác trong
Công an nhân dân được huy động tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực
hiện tuần tra, kiểm soát trong trường hợp cần thiết trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng được huy
động theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền và phù hợp
với thực tế nhiệm vụ.
- Quy định cụ thể
Cảnh sát giao thông được dừng phương tiện tham gia giao thông đường
bộ để
kiểm tra, kiểm soát khi có một trong các căn cứ sau: (1) Khi phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định có hành vi vi phạm pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc vi phạm pháp luật khác; (2)
Thực hiện theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền để
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà
buộc phải dừng phương tiện để kiểm tra, kiểm soát mới phát hiện được; (3)
Phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và đấu tranh
phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; phòng, chống dịch bệnh; (4) Có tin báo, tố giác, phản ánh,
kiến nghị, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về tội phạm, hành vi vi phạm
pháp luật khác.
- Quy
định lực
lượng Cảnh sát giao thông được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; phương
tiện giao thông đường bộ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ
chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ. Lực
lượng khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông
thực hiện tuần tra, kiểm soát được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ phù hợp với nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật.
- Quy định người điều khiển phương tiện tham
gia giao thông đường bộ có quyền: Được điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ theo quy định của Luật này; được thông báo về căn cứ dừng phương
tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát; nội dung và kết quả
kiểm tra, kiểm soát; hành vi vi phạm pháp luật và biện pháp xử lý; giải
trình, khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật;
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy
định của pháp luật về tố cáo; báo tin, tố giác,
phản ánh những trường hợp vi phạm pháp luật. Quy định người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ có trách nhiệm chấp hành quy
định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; chấp hành hiệu lệnh
dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của
lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát; hỗ trợ, hợp tác với lực lượng bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong quá trình phát hiện, ngăn chặn và xử
lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp
luật khác.
6. Chương VI (Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ) gồm 6 điều từ Điều 74 đến Điều 79, quy định về:
Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; Trung tâm chỉ
huy giao thông; Giải quyết tình huống
đột xuất gây mất trật tự, an toàn giao thông trên đường bộ; Bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường,
vỉa hè vào mục đích khác; Giải quyết, khắc phục ùn tắc giao thông; Kiến nghị về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ đối với công
trình đường bộ. Trong đó:
- Quy định cụ thể về Trung tâm chỉ huy giao
thông có nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, phân tích, xử lý dữ liệu về tình hình
trật tự, an toàn giao thông đường bộ phục vụ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ, tuần tra, kiểm soát về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm
pháp luật khác trên đường bộ; cung cấp thông tin về tình trạng giao thông cho
người tham gia giao thông đường bộ; phục vụ điều hành hoạt động giao thông đường bộ trật tự, an toàn,
thông suốt. Trung tâm chỉ huy giao thông được kết nối, chia sẻ dữ liệu với các
Bộ, ngành. Quy định Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về trung tâm chỉ huy giao thông; quy định việc xây dựng, quản lý, hoạt động
của trung tâm chỉ huy giao thông.
- Quy định kiến nghị về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ đối
với công trình đường bộ, trong đó quy định Cơ quan quản lý đường bộ, người
quản lý, sử dụng đường bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và khắc phục các yếu tố có nguy cơ mất an toàn đối với giao thông đường bộ, thông báo kết quả khắc phục cho cơ quan Cảnh
sát giao thông, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị; chịu trách nhiệm nếu để xảy
ra hậu quả do không xử lý, khắc phục các yếu tố gây mất an toàn giao thông đường
bộ theo quy định.
7.
Chương VII (Giải quyết tai nạn giao thông đường bộ) gồm 6 điều, từ Điều 80 đến Điều 85, quy định về: Trách
nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây ra tai
nạn giao thông đường bộ, người liên quan và người có mặt tại hiện trường vụ tai
nạn giao thông đường bộ; Phát hiện, tiếp nhận, xử lý tin báo
tai nạn giao thông đường bộ; Cứu nạn, cứu
hộ khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ; Điều tra, giải quyết tai nạn giao
thông đường bộ; Thống kê tai nạn giao thông đường bộ; Quỹ giảm thiểu thiệt hại
tai nạn giao thông đường bộ. Trong đó:
Quy định cụ thể
về thống kê tai nạn giao thông đường bộ và Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được hình thành ở trung ương để huy động nguồn lực
xã hội hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ. Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ được chi cho các hoạt động: Hỗ trợ nạn nhân, gia đình nạn nhân do tai nạn giao
thông đường bộ gây ra; tổ chức, cá
nhân giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị tai nạn giao thông đường bộ đi cấp cứu; hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân tham gia
tuyên truyền giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ mà không được Nhà nước bảo đảm kinh phí.
8. Chương VIII (Quản lý nhà nước về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ) gồm 2 Điều Điều 86 (Nội dung quản lý nhà nước về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ), Điều
87
(Trách nhiệm quản
lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ). Trong đó:
- Quy định Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
- Quy định Bộ Công an là cơ
quan đầu mối giúp Chính phủ thực
hiện thống nhất quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; xây dựng lực lượng Cảnh sát giao thông
chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
- Quy định Bộ
Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe; chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới và nhiệm vụ quản lý khác theo quy định
của Luật này; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị an toàn cho trẻ em quy
định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này.
- Quy định Bộ Y
tế thực hiện quản lý nhà nước về điều kiện sức khỏe của người lái xe, người điều
khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ; quy định về xác định nồng
độ cồn và nồng độ cồn nội sinh trong máu.
9. Chương IX (Điều khoản thi hành) gồm 2 điều, Điều 88 (Hiệu lực thi hành), Điều 89 (Quy định chuyển tiếp). Trong
đó:
- Quy định Luật
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2025. Riêng quy định "Khi chở trẻ em dưới
10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho
trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng,
hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ
em" có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
- Quy định chuyển
tiếp về giấy phép lái xe về đào tạo lái xe, về đấu giá biển số xe được thực hiện
trước ngày Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực thi hành.
II. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH
CỦA LUẬT ĐẾN NGƯỜI DÂN VÀ XÃ HỘI
1. Quy định về
giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong các
cơ sở giáo dục
Từ Nghị quyết 12/NQ-CP ngày
19/2/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm
TTATGT và chống ùn tắc giao thông đã
xác định tầm quan trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật về
TTATGT và Chính phủ đã giao Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa nội dung giáo dục pháp
luật về bảo đảm TTATGT và văn hóa giao thông vào trong chương trình chính khóa
dưới hình thức tích hợp vào nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục từ
giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông trung học. Đến nay, nội dung này đã được luật hoá
trong Luật TTATGT đường bộ. Các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có trách nhiệm xây dựng, tích hợp, lồng ghép kiến thức pháp luật về
TTATGT vào chương trình giảng dạy và giao Bộ Công an chủ trì chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
giao thông phối
hợp với các cơ sở giáo dục tổ chức hướng dẫn lái xe máy an toàn cho học sinh nhằm nâng cao kiến thức và kĩ
năng tham gia giao thông an toàn cho các em học sinh, hình thành nên ý thức
chấp hành pháp luật về TTATGT ngay từ khi còn nhỏ, còn ngồi trên ghế nhà
trường.
Cụ thể Điều 6 Luật TTATGT đường bộ quy định về giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ như sau:
“1. Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ cho trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non (sau đây gọi là
trẻ em mầm non), học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
2. Lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với cơ quan quản lý trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tổ chức hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh tại
cơ sở giáo dục đó.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với Bộ
Công an và Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng, tích hợp, lồng ghép kiến
thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ vào chương trình giảng
dạy trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp phù hợp với từng cấp học, ngành học.”
2. Quy định cơ sở dữ
liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Đây là cơ sở dữ liệu dùng chung, được kết nối, chia
sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đường bộ và các cơ sở
dữ liệu khác có liên quan. Ứng dụng công nghệ số và sử
dụng dữ liệu số một cách sâu rộng trong toàn bộ các hoạt động quản lý. Điều này sẽ xóa bỏ sự chênh lệch thống kê của mỗi cơ quan, đơn vị, bảo đảm đồng
bộ trong số liệu để dự báo tình hình TTATGT đường bộ, xây dựng chiến lược phát
triển giao thông đường bộ, số hóa dữ liệu thay đổi phương thức hoạt động từ thủ
công sang môi trường điện tử, từ quản trị hoạt động của lực lượng Cảnh sát giao thông công khai, minh
bạch đến các dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp, phục vụ công tác
quản lý nhà nước hiệu lực, hiệu quả…
Cơ sở dữ liệu về an toàn giao thông cung cấp thông
tin kịp thời, đầy đủ, chính xác nhằm hỗ trợ đắc lực cho quá trình ra các quyết
định quản lý về TTATGT trên phạm vi toàn quốc một cách nhanh chóng, kịp thời.
Chuyển đổi số trong công tác bảo đảm TTATGT cũng giúp cho người dân giảm thời
gian, chi phí khi đi lại làm các thủ tục, không phải chờ đợi, góp phần nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về TTATGT. Cụ thể, Điều 7 Luật TTATGT đường bộ quy định Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:
“1. Cơ sở dữ liệu
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
b) Cơ sở dữ liệu về đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
d) Cơ sở dữ liệu về người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
đ) Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
e) Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ;
g) Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ;
h) Cơ sở dữ liệu về hành trình của phương tiện giao thông đường bộ, hình
ảnh người lái xe theo quy định của Luật này;
i) Cơ sở dữ liệu về quản lý thời gian điều khiển phương tiện của người
lái xe theo quy định của Luật này;
k) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
2. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là cơ sở dữ liệu
dùng chung; được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu đường bộ và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định việc
thu thập, quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.”
3. Về bảo vệ trẻ em
tham gia giao thông đường bộ
- Khoản 3 Điều 10 quy định khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới
1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái
xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn
sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.
Từ trước đến nay,
vấn đề bảo đảm an toàn cho người lớn trên xe ô tô đã được pháp luật quy định
nhưng với trẻ em là đối tượng yếu thế lại chưa được quy định cụ thể trong. Vì vậy, căn cứ
vào đó, cơ quan chức năng đã đề xuất những quy định bảo đảm an toàn cho trẻ em,
ưu tiên trợ giúp khi xảy ra tai nạn giao thông đối với
nhóm yếu thế tương thích với Công ước Viên mà Việt Nam là thành
viên và dựa vào những nghiên cứu của các tổ chức xã hội, các cơ quan Y tế trong
và ngoài nước đối với sự an toàn cho trẻ em trên xe ô tô và khi tham gia giao
thông.
Dù Luật Trật tự,
an toàn giao thông có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 nhưng riêng quy định về thiết
bị an toàn cho trẻ em trên xe ô tô có hiệu lực từ ngày 01/01/2026. Để đưa quy định
này vào thực tiễn, trong thời gian tới còn có nhiều yếu tố cần chuẩn bị. Các
nhà lập pháp cần có thời gian chuẩn bị về phương án và các quy định đi kèm để
việc thực thi luật tốt hơn. Đồng thời, cần thời gian để đưa ra các quy chuẩn chất
lượng cho thiết bị; người dân cần chuẩn bị tiếp nhận, chuẩn bị và đáp ứng luật
mới. Người dân cần hiểu về tầm quan trọng của việc sử dụng thiết bị đạt chuẩn
và cách sử dụng đúng, cài đúng trên ô tô là rất quan trọng. Cần chủ động thực
hiện quy định này để bảo vệ trẻ em trên mỗi hành trình.
Theo nhóm nghiên
cứu của PGS.TS Phạm Việt Cường, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu chính sách và
phòng chống chấn thương, Trường Đại học y tế công cộng đã thực hiện đánh giá
tác động của quy định này cho thấy người dân phản ứng rất tích cực với đề xuất
này và với chi phí cho một thiết bị an toàn dao động từ 1,5-2 triệu đồng/thiết
bị, tương đương với 0,5% so với chi phí mua xe ô tô con tầm trung trên thị trường,
đầu tư 01 lần dùng nhiều lần. Nếu quy định này được áp dụng hiệu quả, có thể
kéo giảm vài trăm vụ tai nạn giao thông mà trẻ em bị chấn thương đặc biệt nghiêm trọng hoặc
thiệt mạng trên xe ô tô/1 năm.
- Khoản 4 Điều 4 quy định bảo đảm công bằng,
bình đẳng, an toàn đối với người tham gia giao thông đường bộ; tạo thuận lợi cho trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người
khuyết tật trong tham gia giao thông đường bộ; xây dựng văn hóa giao thông;
giáo dục, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho trẻ
em, học sinh để hình thành, nâng cao ý thức tự bảo vệ bản thân và tự giác chấp
hành pháp luật khi tham gia giao thông đường bộ.
- Những năm
gần đây, Việt Nam luôn là tấm gương sáng, là điển hình tiêu biểu cho các quốc gia trên thế giới
về thực hiện tốt công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Trẻ em được
quan tâm và dành sự hỗ trợ về nhiều mặt, đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi và tốt nhất
để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất lẫn tinh thần, góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cho đất nước sau này. Với lí
do đó, thể lực và chiều cao của trẻ em ngày càng phát triển, vì vậy để bảo đảm
an toàn cho trẻ em và người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông, Luật
TTATGT đường bộ đã quy định hạ độ tuổi từ 14 xuống 12 tuổi đối với trường hợp
người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy được chở tối đa 02 người.
4. Về nội dung đấu giá biển số xe ô tô,
xe mô tô, xe gắn máy
Luật hoá quy định về đấu giá biển số xe ô tô,
xe mô tô, xe gắn máy để đáp ứng nhu cầu của người dân, tạo sự công bằng giữa
các chủ thể có nhu cầu, khai thác tài sản công có hiệu quả, tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, không phát sinh thêm chi phí, nhân lực, bảo đảm phù hợp với
phạm vi điều chỉnh của Luật TTATGT đường bộ là luật chuyên ngành, quy định đầy
đủ, cụ thể nội dung về đấu giá biển số và tạo nên sự thống nhất với các quy định
cấp và quản lý biển số xe theo mã định danh của chủ xe, đáp ứng mục tiêu công
dân số, Chính phủ số theo Đề án 06 của Chính phủ.
Cụ thể Điều 37 Luật
TTATGT đường bộ quy định về đấu
giá biển số xe như sau: “1. Biển số xe
đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại điểm
c và điểm d khoản 2 Điều 36 của Luật này, được công khai để tổ chức, cá nhân lựa
chọn đăng ký tham gia đấu giá. Biển số xe không được tổ chức, cá nhân lựa chọn
để đăng ký tham gia đấu giá được chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe để
đăng ký theo quy định của pháp luật.
2. Giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá không thấp hơn
40 triệu đồng; giá khởi điểm một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá
không thấp hơn 05 triệu đồng.
3. Tiền đặt trước không thấp hơn giá khởi điểm của loại biển số xe đưa
ra đấu giá.
4. Khi hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một người đăng ký
tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một
người tham gia đấu giá hoặc có nhiều người tham gia đấu giá nhưng chỉ có một
người trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá thì
người đó được xác định là người trúng đấu giá biển số xe.
5. Đăng ký xe và biển số xe trúng đấu giá sau khi chuyển nhượng, trao đổi,
tặng cho, để thừa kế xe gắn biển số xe trúng đấu giá được quản lý, cấp, thu hồi
theo quy định tại Điều 39 của Luật này.
6. Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sau khi trừ các khoản chi phí
tổ chức đấu giá, chi phí quảng cáo, chi phí quản trị hệ thống đấu giá được nộp
vào ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định bước giá, hình thức,
phương thức, trình tự, thủ tục đấu giá biển số xe.”
5. Về quy định điểm, trừ điểm của giấy phép lái xe
Hiện tại, việc quản lý người lái xe sau khi được sát hạch,
cấp giấy phép lái xe đang bị buông
lỏng; cơ quan chức năng chưa có các biện pháp quản lý phù hợp, hữu hiệu, nhất
là quản lý việc chấp hành pháp luật về TTATGT của người lái. Vì vậy, nhằm quản lý
việc chấp hành pháp luật của người điều khiển phương tiện giao thông, Luật đã quy định
điểm, trừ điểm của giấy phép lái xe. Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm, người lái xe tiếp tục được điều
khiển phương tiện tham gia giao thông, không ảnh hưởng đến hoạt động tham gia
giao thông, hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của nhân dân, qua đó bảo đảm
tính nhân văn, nhân đạo của pháp luật Việt Nam; đáp ứng yêu cầu thực tiễn, ứng
dụng chuyển đổi số trong công tác bảo đảm TTATGT trong tình hình hiện nay, tiếp
thu kinh nghiệm quản lý an toàn giao thông của các nước tiên tiến. Việc quản lý người
lái xe trong suốt quá trình đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho đến quá trình chấp hành pháp luật của người lái
xe, việc vi phạm, tái phạm, sẽ tác động tới hành vi, nâng cao ý thức của người
tham gia giao thông, giúp cơ quan quản lý giám sát toàn diện quá trình chấp
hành sau vi phạm của người lái xe. Giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người
có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường
bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ
hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do lực lượng Cảnh sát giao
thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
Thủ tục trừ điểm,
phục hồi điểm sẽ bảo đảm đơn giản, hợp lý tránh phiền hà cho người vi phạm,
theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, số hoá hệ thống cơ sở dữ liệu về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hệ thống cơ sở dữ liệu về xử phạt vi phạm hành chính. Khi có quyết định xử phạt (đối với hành vi vi
phạm có quyết định trừ điểm), người lái xe sẽ nhận được thông báo của cơ
quan xử phạt về việc giấy phép lái xe bị trừ điểm; hệ thống cơ sở dữ liệu sẽ tự động trừ điểm (không có sự tiếp xúc giữa
người có thẩm quyền xử phạt và người vi phạm nên sẽ không phát sinh tiêu cực,
không trùng tréo với các hình thức xử phạt vi phạm hành chính) hoặc sau 1
năm tính từ lần trừ điểm gần nhất nếu còn điểm hệ thống sẽ tự động phục hồi điểm
cho người lái xe.
Cụ thể Điều 58 Luật
TTATGT đường bộ quy định về điểm của giấy phép lái xe như sau:
“1. Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản
lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người
lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao
gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành
vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm
trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ
liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người
bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
2. Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và
không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được
phục hồi đủ 12 điểm.
3. Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm
thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ
ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung
kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại
khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết
quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
4. Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại,
nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại,
nâng hạng.
5. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều
này; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép
lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi
tiết khoản 3 Điều này.”
6. Về phân hạng giấy phép lái xe
Nhằm nội luật hoá các quy định về phân hạng giấy phép lái xe quy định tại Công ước Viene năm 1968; tạo thuận
lợi cho người dân Việt Nam sinh sống, học tập tại các nước là thành viên của
Công ước Viene không mất chi phí đổi, học để được cấp giấy phép lái xe, đồng thời tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư,
khách nước ngoài vào Việt Nam đầu tư, tham quan, du lịch góp phần phát triển
kinh tế, du lịch, thương mại, hợp tác quốc tế, phát triển đầu tư, sản xuất, lắp
ráp, nhập khẩu phương tiện trong nước và quốc tế do có sự đồng bộ về phân hạng
phương tiện và giấy phép lái xe.
Để quy định phân hạng mới không gây nhiều tác
động, bảo đảm thực thi trong quá trình triển khai thực hiện, việc cấp giấy phép lái xe theo hạng mới sẽ được thực hiện đối với người
cấp lần đầu và cho những giấy phép lái xe thuộc các trường
hợp cấp đổi, cấp lại, đối với giấy phép lái xe cấp trước khi
Luật này có hiệu lực thi hành thì sẽ tiếp tục sử dụng theo thời hạn và giá trị
ghi trên giấy phép lái xe.
7. Quy định về
tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
- Trong bối cảnh độ tuổi lao động
ở Việt Nam đang tăng, điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, sức khoẻ được
chăm sóc ngày càng chu đáo và cải thiện, chất lượng cuộc sống được nâng cao vì
vậy Luật TTATGT đường bộ đã nâng độ tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe
buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm
là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ (trước là 55 và 50) cho phù hợp
với Bộ luật Lao động và tình hình thực tế.
- Thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh
doanh vận tải và vận tải nội bộ: nhằm
bảo đảm sức khoẻ cho lái xe và sự an toàn của những người tham gia giao thông
khác, Luật TTATGT đường bộ bổ sung quy định thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá
48 giờ trong một tuần.
8. Việc quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ
liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe
Luật quy định xe
ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người
từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu
kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông phải lắp thiết bị giám sát hành trình
và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe. Bộ Công an đã giao cho các đơn vị
chuyên môn của Bộ làm việc với các đơn vị có liên quan của Bộ Giao thông vận tải
để thống nhất tiếp nhận công tác quản lý nhà nước về thiết bị giám sát hành
trình được lắp đặt trên phương tiện kinh doanh vận tải. Các đơn vị chuyên môn
lên phương án nhân lực, dự trù kinh phí, dự kiến phương tiện thiết bị kỹ thuật,
đường truyền, xây dựng phần mềm để chính thức quản lý và xử phạt đối với các
phương tiện kinh doanh vận tải vi phạm trật tự, an toàn giao thông được phát hiện
qua thiết bị giám sát hành trình.
Kế thừa các quy
định của Bộ Giao thông vận tải quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu
từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, quy định này được đưa vào Luật nhằm
giúp các cơ quan quản lý phát hiện được các trường hợp vi phạm pháp luật về
TTATGT, quản lý hoạt động vận tải một cách hiệu quả, định vị được vị trí của
phương tiện... qua đó đóng góp tích cực vào việc bảo đảm an toàn giao thông.
9. Bổ sung quy định
việc kiểm định khí thải đối với xe mô tô, xe gắn máy
Việc kiểm định
khí thải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được thực hiện tại các cơ sở kiểm định khí thải
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (Điều 102 Luật Bảo vệ môi trường quy định trách nhiệm
của Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải trình Thủ tướng Chính phủ ban hành lộ trình áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khí thải của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ lưu hành
ở Việt Nam).
Giai đoạn
2005-2022, tăng trưởng xe máy đạt bình quân 9,1%/năm. Đây là loại phương tiện
phát thải khí thải lớn nhất ra môi trường tại các thành phố lớn. Việc kiểm soát
khí thải mô tô, xe gắn máy giúp giảm 35,55% tổng lượng CO, 40% tổng lượng HC
phát thải, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.
10. Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường
hợp cấp bách
Hiện nay, một số Luật trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trong đó có Luật Công an nhân dân cũng quy định về
quyền này trong “trường hợp cấp bách” hoặc “trường hợp khẩn cấp” và gắn với mục
đích, yêu cầu cụ thể. Kế thừa các quy định của Luật Công an nhân dân, Luật TTATGT đường bộ quy định về việc huy động người,
phương tiện, thiết bị dân sự trong trong trường hợp cấp bách. Trong quá trình
thực thi nhiệm vụ sẽ phát sinh các tình huống đa dạng, khó lường, ngoài dự kiến,
lực lượng Cảnh sát giao thông cần được phép
huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong một số trường hợp đặc biệt để
bảo đảm khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
11. Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường
bộ
Đây là quỹ ngoài ngân sách nhà nước, hình
thành trên cơ sở huy động các nguồn lực đóng góp của toàn xã hội; quỹ giảm thiểu
thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ được quy định trong Luật TTATGT đường bộ sẽ tạo cơ sở pháp lý
đủ mạnh, rõ ràng để triển khai việc hỗ trợ, khắc phục hậu quả vụ tai nạn giao thông, giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao thông đường bộ gây
ra; quỹ sẽ dùng để hỗ trợ về tinh thần, vật chất cho những người không may bị nạn
trong vụ tai nạn giao thông, thân nhân, gia đình của người bị nạn để họ nhanh chóng ổn định, trở lại
cuộc sống thường ngày, ngoài ra nguồn quỹ này cũng khích lệ các lực lượng tham
gia công tác bảo đảm TTATGT đường bộ ngày một tốt hơn và huy động tối đã mọi
nguồn lực xã hội chung tay tham gia công tác bảo đảm TTATGT đường bộ, từ đó sẽ
giảm tai nạn giao thông đường bộ và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội.
12. Người điều khiển phương tiện có thể xuất
trình giấy tờ qua tài khoản định danh điện tử
Cụ thể, các loại
giấy tờ có thể tích hợp gồm: Giấy phép lái xe; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ, bằng, chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên
dùng; giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực giấy đăng ký xe kèm bản gốc giấy
biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng
giữ bản chính giấy đăng ký xe); giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của giấy chứng
nhận kiểm định và tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định
phải kiểm định); giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới...
Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật
trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc
gia (VNeID) trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm
tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh
điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia (VNeID), cơ sở dữ liệu có giá trị như
kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.
Trong quá trình xử
lý mà người vi phạm xuất trình giấy tờ qua VNeID thì lực lượng chức năng sẽ tạm
giữ giấy tờ trên môi trường điện tử./.
0 Nhận xét