THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
I.
TÌNH HÌNH CHÁY, NỔ TRÊN ĐỊA BÀN CẢ NƯỚC VÀ TRONG QUÂN ĐỘI
1.
Tình hình cháy, nổ trên địa bàn cả nước
Trong
những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội tình
hình cháy, nổ diễn biến phức tạp, trên phạm vi rộng, thiệt hại do
cháy, nổ gây ra có xu hướng gia tăng cả về người và tài sản; trung bình mỗi năm
ở nước ta xảy ra hàng nghìn vụ cháy, nổ và các tai nạn sự cố làm chết và bị
thương hàng
trăm người, thiệt hại tài sản ước tính hàng nghìn tỷ đồng. Điển hình nhưtrong
năm 2023 cả nước xảy ra 3440 vụ cháy, nổ, làm 146 người chết, 109 ngườibị
thương, thiệt hại về tài sản lên đến 878 tỷ đồng và 236 hectarừng.Trong đó, 50
vụ cháy có thiệt hại nghiêm trọng, làm 134 người chết (Đáng chú ý: Vụ cháy ngày
12/9/2023 tại Nhà ở nhiều căn hộ tại số 37 ngách 29/70 phố Khương Hạ, phường
Khương Đình, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội làm 56 người tử vong; vụ cháy ngày
13/5/2023 tại phố Thành Công, phường Quang Trung, quận Hà Đông, TP Hà Nội làm 4
người tử vong; vụ cháy ngày 31/8/2023 tại nhà riêng
trên đường Hải Thượng Lãn Ông, TP Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận làm 4 người tử
vong; ngoài ra, năm 2022 cũng có những vụ cháy nghiêm trọng, vụ cháy ngày
19/3/2022 của cơ sở kinh doanh karaoke ISIS tại số 231 phố Quan Hoa, phường
Quan Hoa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội khiến 13 người tử vong và 3 chiến sĩ cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy hy sinh; vụ cháy ngày 06/9/2022 tại cơ sở kinh doanh
karaoke An Phú trên đường Trần Quang Diệu, phường An Phú, TP Thuận An, tỉnh
Bình Dương làm 32 người tử vong,...).
2. Tình hình
cháy, nổ trong Quân đội
Trong
thời gian qua công tác phòng cháy, chữa cháy (PCCC) đã được Thủ trưởng Bộ Quốc
phòng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đạt được nhiều kết quả quan
trọng. Bộ Quốc phòng đã quán triệt, triển khai đồng bộ các chủ trương,
giải pháp, ban hành nhiều văn bản Chỉ thị, Thông tư, quy định, quy chuẩn để
triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về PCCC; xác định công
tác phòng cháy, chữa cháy là nhiệm vụ chính trị quan trọng thường xuyên bảo đảm
an toàn cơ quan, đơn vị; chủ động phối hợp hiệp đồng với Bộ Công an, các Bộ
ngành liên quan và địa phương nơi đóng quân làm tốt công tác phòng cháy, chữa
cháy góp phần giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội... Tuy
nhiên, các vụ việc cháy nổ vẫn xảy ra, gây thiệt hại về tài sản của Quân đội.
Từ tháng 7/2014 đến
nay, toàn quân xảy ra 15 vụ hỏa hoạn làm cháy 01 lán xe, 08
ô tô, 10 (nhà kho, nhà xưởng) diện tích 2.750m2; 04 vụ nổ làm chết 03 người và
bị thương 02 người. Nguyên nhân của các vụ việc là do chập điện, vi phạm quy
trình vận hành, xử lý vật liệu nổ và đạn cấp 5 tự phát nổ do thời tiết nắng
nóng, nhiệt độ cao. Điển hình là vụ cháy, nổ Nhà kho 25 của Kho X/Cục
Y
vào ngày 02/2/2022 gây thiệt hại đáng kể.
- Trên địa
bàn Quân khu 2 cũng đã xảy ra các vụ cháy nổ gây thiệt hại lớn về người và tài
sản, điển hình là vụ cháy xảy
ra tại nhà máy may Vina Korea ngày 25/3/2018 (100% vốn đầu tư Hàn Quốc), ở khu
công nghiệp Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, đã thiêu rụi nhiều
kho chứa và xưởng sản xuất rộng hơn 10.000m2; cháy rừng quốc gia Hoàng Liên Sơn
ngày 20/02/2024 tại (SaPa, Lào Cai), vụ cháy
đã gây thiệt hại hơn 31 ha rừng; vụ nổ
tại Xí nghiệp Thuốc nổ - pháo hoa ngày 13/10/2013 tại Nhà máy Z121 Tổng cục
Công nghiệp quốc phòng...
II.
NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA CHÁY, NỔ
1.
Nguyên nhân của cháy, nổ
a) Nguyên
nhân chủ quan
-
Do
sơ suất, bất cẩn trong sử dụng lửa, điện và các vật dễ gây
ra cháy như: Đặt các thiết bị sưởi ấm, thiết bị điện gần các vật liệu dễ cháy
như rèm cửa, quần áo; thắp hương, đốt mã trong nhà mà không có người trông coi
hoặc đốt gần các khu vực có vật liệu dễ bắt lửa, không có biện pháp phòng ngừa
cháy, nổ; hút thuốc lá trong nhà; thiếu bảo trì các thiết bị và hệ thống phòng
cháy, chữa cháy; để các vật dễ cháy gần nguồn lửa, sử dụng lửa đun nấu thức ăn
không cẩn thận và không kiểm tra các thiết bị điện trước khi sử dụng. Đây chính
là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hàng loạt những vụ cháy nổ. Theo Thông cáo
báo chí về cháy nổ, nguyên nhân gây cháy liên quan đến hệ thống thiết bị điện
chiếm tỉ lệ cao (81,4%).
-
Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong quy chuẩn, tiêu chuẩn. Trong
bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng và gia tăng dân số, các dự án xây dựng quy mô
lớn như khách sạn, khu văn phòng,… điều này đồng thời tạo ra sự gia tăng trong
việc sử dụng các nguyên liệu, nhiên liệu và chất dễ cháy.
b)
Nguyên nhân khách quan
- Sự
cố kỹ thuật: Sự cố kỹ thuật có thể xảy ra trong quá trình vận hành, sử dụng các
thiết bị điện, hoá chất và vật liệu dễ cháy. Ví dụ như: Chập điện, quá tải
điện, cháy nổ do hoá chất, nổ khí gas,…
-
Thiên tai như bão, lũ lụt, sét đánh cũng có thể gây ra cháy nổ. Ví dụ: Cháy
rừng do sét đánh, cháy nổ do bão lũ cuốn trôi các vật liệu dễ cháy,…
2.
Hậu quả của cháy, nổ
a)
Về con người và tài sản
-
Hậu quả do cháy gây ra rất nghiêm trọng với con người. Những tác động của một
đám cháy có thể ảnh hưởng đến con người trong rất nhiều năm, ngoài việc nạn
nhân có thể bị tử vong rất nhanh khi hít phải khí độc trong đám cháy chỉ từ 5
đến 10 phút thì những người dù có may mắn thoát được khỏi đám cháy, số khí độc
mà nạn nhân đã hít phải cũng đủ gây tổn thương đến sức khoẻ lâu dài, thậm chí có thể để lại những di chứng vĩnh
viễn. Ngoài ra, còn ảnh hưởng đến tinh thần của những người phải trải qua hoả
hoạn, sự tiếc nuối, đau thương mất mát cho những người bị mất đi người thân,
còn bản thân dù được cứu sống cũng không thoát khỏi sự ám ảnh về một ngày “sinh tử” của
cuộc đời. Tâm lý hoảng loạn, mất mát cả về tài sản lẫn tinh thần là những điều
không ai mong muốn.
-
Nhiều vụ cháy không chỉ gây thiệt hại trực tiếp về người và tài sản mà còn để
lại hậu quả nặng nề cho xã hội như: Ngừng trệ sản xuất kinh doanh, người lao
động mất việc làm, ảnh hưởng đến môi trường đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam,...
-
Cháy còn gây tác động, ảnh hưởng xấu về an ninh trật tự, an toàn xã hội.
b) Về môi trường sinh thái, môi trường không khí
Những ảnh hưởng của cháy nổ đến môi
trường xung quanh cũng rất nghiêm trọng kể cả những khu vực lân cận đều bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Bột bụi mịn trong làn khói cực độc vì kích thước nhỏ có thể
đi sâu vào trong cơ thể qua đường hô hấp, ô nhiễm môi trường không khí xung
quanh khiến chất lượng môi trường thay đổi.
c) Về nguồn nước
Khi dập cháy phải sử dụng nguồn nước,
nước thải sinh ra trong quá trình dập cháy sẽ hoà tan vào số bụi và thành phần
khí, kim loại và nước này trở thành nước ô nhiễm, sẽ vào các nguồn tiếp nhận
như ao hồ vùng lân cận hoặc đi qua khu vực có đất sẽ đọng lại, nước gây ô nhiễm
ảnh hưởng đến sinh vật trong đó, ngoài ra các chất thải rắn nguy hại tồn tại
sau khi cháy rất lâu, gây ra ô nhiễm môi trường đất, ảnh hưởng đến cây trồng,
vật nuôi,…
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI,
HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY TRONG THỜI GIAN QUA
1. Kết quả đạt được trong công tác
phòng cháy chữa cháy
- Về công tác tổ chức chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ từ ngày
15/12/2022 đến nay:
Lực lượng Cảnh sát PCCC và CHCN Công an các địa phương: Điều động 10.756 lượt phương tiện và 67.472
lượt cán bộ, chiến sĩ tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ 2.493/3.930 vụ cháy,
tai nạn, sự cố. Tổ chức hướng dẫn thoát nạn và trực tiếp cứu được 885 người;
tìm kiếm được 782 thi thể nạn nhân trong các vụ cháy và sự cố, tai nạn; bảo vệ
tài sản trị giá hàng nghìn tỷ đồng và cứu được tài sản trị giá khoảng 270 tỷ
đồng trong các vụ cháy; lực lượng tại chỗ và nhân dân tổ chức dập tắt
1.437/3.930 vụ cháy, sự cố cháy.
- Phong
trào Toàn dân PCCC và CNCH phát triển lớn mạnh, với nhiều mô hình hoạt động
hiệu quả như "Tổ liên gia an toàn PCCC", “Điểm chữa cháy công cộng”,
“Nhà tôi có bình chữa cháy”… Đến nay, toàn quốc đã có 45.481 “Tổ liên gia an
toàn PCCC” và 52.382 “Điểm chữa cháy công cộng” tại các khu dân cư, tổ dân phố
được thành lập và duy trì hoạt động hiệu quả… Toàn lực lượng đã kiểm tra, phát
hiện 66.738 tồn tại, thiếu sót và kiến nghị khắc phục; xử lý 13.699 trường hợp
vi phạm với số tiền hơn 18 tỷ đồng; tạm đình chỉ hoạt động 791 trường hợp, đình
chỉ hoạt động 238 trường hợp...
Nhằm phòng ngừa nguy cơ
cháy, nổ, các xã, phường thị trấn trên địa bàn Quân khu
2 đã chỉ đạo lực lượng công an địa phương
tăng cường triển khai phong trào “Nhà tôi có bình chữa cháy” mỗi nhà tối thiểu
có 01 bình chữa cháy. Qua đó, nhận được sự hưởng ứng tích cực của các tầng lớp
nhân dân trong việc tự trang bị bình chữa cháy xách tay tại gia đình.
2. Những tồn tại, hạn chế
trong công tác phòng cháy, chữa cháy
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện
công tác PCCC và CNCH có lúc, có nơi chưa hiệu quả, công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm PCCC, trật tự xây dựng ở nhiều địa phương chưa nghiêm để xảy
ra xây dựng các công trình không tuân thủ quy định pháp luật về PCCC.
-
Công tác quán triệt, tuyên truyền phổ biến, giáo dục quy định của pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy ở một số địa phương có thời điểm chưa được tiến hành
thường xuyên, thiếu chiều sâu, hình thức chưa phong phú, chưa thật sát với thực
tế.
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT
VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
I. QUAN
ĐIỂM CHỈ ĐẠO
TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY (PCCC)
1. Quan điểm, nguyên
tắc phòng cháy, chữa cháy được thể hiện trong Luật Phòng cháy chữa cháy
- Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn
dân tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy (PCCC).
- Trong hoạt động PCCC lấy phòng ngừa
là chính; phải
tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra
và thiệt hại do cháy gây ra.
- Phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng,
phương tiện, phương án và các điều kiện khác để khi có cháy xảy ra thì chữa
cháy kịp thời, có hiệu quả.
- Mọi hoạt động PCCC trước hết phải
được thực hiện và giải quyết bằng lực lượng và phương tiện tại chỗ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước đối với công tác phòng cháy
và chữa cháy
-
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy.
-
Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng
cháy và chữa cháy.
-
Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an tổ chức thực hiện các quy
định về PCCC.
- Chính
phủ quy định việc phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ Quốc phòng trong tổ chức thực
hiện PCCC đối với cơ sở quốc phòng và giữa Bộ Công an với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong tổ chức thực hiện PCCC rừng.
- Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa
cháy tại địa phương.
II. MỘT
SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
1. Về trách
nhiệm phòng cháy và chữa cháy
- Là
trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
-
Công dân từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khỏe có trách nhiệm tham gia vào đội dân
phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được lập ở nơi cư trú hoặc nơi làm
việc khi có yêu cầu.
-
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm:
+
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về PCCC; xây dựng phong trào toàn dân
tham gia phòng cháy và chữa cháy; thành lập, duy trì hoạt động đội phòng cháy
và chữa cháy theo quy định của pháp luật;
+ Ban hành theo thẩm quyền nội quy và biện pháp về phòng
cháy và chữa cháy;
+
Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về phòng cháy và
chữa cháy;
+
Bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, sử dụng kinh phí phòng
cháy và chữa cháy đúng mục đích; trang bị và duy trì hoạt động của dụng cụ,
phương tiện phòng cháy và chữa cháy; chuẩn bị các điều kiện phục vụ chữa cháy;
xây dựng, tổ chức thực tập phương án chữa cháy; bảo đảm các điều kiện phục vụ
công tác huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức chữa cháy và
khắc phục hậu quả do cháy gây ra;
+
Thực hiện nhiệm vụ khác về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
- Chủ
hộ gia đình có trách nhiệm:
+
Đôn đốc, nhắc nhở thành viên trong gia đình thực hiện quy định của pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy;
+ Thường xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục kịp thời
nguy cơ gây cháy, nổ;
+
Phối hợp với cơ quan, tổ chức và hộ gia đình khác trong việc bảo đảm điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy; quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn chất dễ
gây cháy, nổ.
-
Cá nhân có trách nhiệm:
+
Chấp hành quy định, nội quy, yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy của người hoặc
cơ quan có thẩm quyền;
+ Tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức cần thiết về
phòng cháy và chữa cháy; biết sử dụng dụng cụ, phương tiện phòng cháy và chữa
cháy thông dụng;
+
Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa,
nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng
chất cháy;
+
Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định an toàn về
phòng cháy và chữa cháy;
+
Thực hiện quy định khác có liên quan đến trách nhiệm cá nhân trong Luật Phòng
cháy, chữa cháy.
- Lực lượng Cảnh sát PCCC có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động PCCC của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và làm nhiệm vụ
chữa cháy.
2. Về
chế độ, chính sách đối với người tham gia chữa cháy
Để
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy, ngoài việc phải
coi trọng công tác tổ chức hoạt động phòng cháy và chữa cháy, xây dựng lực lượng,
đầu tư, trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy thì sự cần thiết phải quan
tâm và bảo đảm về chế độ, chính sách đối với người tham gia chữa cháy, cụ
thể: Người tham gia chữa cháy được hưởng chế độ bồi dưỡng về vật chất; trường
hợp bị chết, bị thương, bị tổn hại sức khỏe, bị tổn thất về tài sản thì được
hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Về hành vi
bị nghiêm cấm
-
Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; gây thiệt hại
tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường,
an ninh và trật tự an toàn xã hội.
-
Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ
phòng cháy và chữa cháy.
-
Lợi dụng phòng cháy và chữa cháy để xâm hại tính mạng, sức khỏe con người; xâm
phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.
-
Báo cháy giả.
-
Không báo cháy khi có điều kiện báo cháy; trì hoãn việc báo cháy.
-
Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về
cháy, nổ.
-
Mang hàng và chất dễ cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người.
- Thi công công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao
tầng, trung tâm thương mại mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa
cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà
cao tầng, trung tâm thương mại khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng
cháy và chữa cháy.
- Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất
phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo, biển chỉ dẫn; cản trở
lối thoát nạn.
- Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy.
Các
hành vi nghiêm cấm trên nếu vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định
144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn,
cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, nếu đủ yếu tố hình sự thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm.
4. Về cách thức và trách nhiệm báo cháy, tham gia chữa cháy
- Cách thức báo cháy:
+ Thông tin
báo cháy bằng hiệu lệnh hoặc bằng điện thoại.
+ Số điện thoại báo cháy được quy định thống nhất trong cả
nước là 114. Phương tiện thông tin liên lạc phải được ưu tiên để phục vụ báo
cháy, chữa cháy.
- Về trách
nhiệm báo cháy, tham gia chữa cháy theo Điều 20 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (24/11/2020)
của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, quy định:
- Người
phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh biết
và báo cho một hoặc tất cả các đơn vị sau đây:
+ Đội dân phòng hoặc đội phòng cháy và
chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tại nơi xảy ra cháy;
+
Đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất;
+ Chính quyền địa phương nơi xảy ra
cháy.
- Cơ quan, đơn vị quy định nhận được
tin báo về vụ cháy xảy ra trong địa bàn được phân công quản lý thì phải nhanh
chóng đến tổ chức chữa cháy, đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết
khác để chi viện chữa cháy.
- Người có mặt tại nơi xảy ra cháy
phải tìm mọi biện pháp phù hợp để cứu người, ngăn chặn cháy lan và chữa cháy;
người tham gia chữa cháy phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
- Lực lượng Công an, quân đội, dân quân tự
vệ, cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và các cơ
quan khác có liên quan có nhiệm vụ chữa cháy và tham gia chữa cháy.
Người phát
hiện ra đám cháy có trách nhiệm báo cho những người xung quanh và cơ quan, đơn
vị nơi gần nhất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo khoản 2 Điều
42 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành
vi báo cháy giả là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm và có thể bị xử phạt hành
chính lên đến 06 triệu
đồng.
5. Phòng cháy đối
với nhà ở và khu dân cư
- Nhà ở phải bố
trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy,
nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để
sẵn sàng chữa cháy.
- Thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) phải có các quy định, nội quy
về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy,
nổ; căn cứ vào điều kiện cụ thể có giải pháp ngăn cháy; có phương án, lực
lượng, phương tiện, đường giao thông, nguồn nước phục vụ phòng cháy và chữa
cháy.
* Ngoài ra tại Nghị định 136/2020/NĐ-CP (24/11/2020)
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng
cháy và chữa cháy 2001 (sửa đổi, bổ sung 2013)
6.
Phòng cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo
đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy
-
Phương tiện giao thông cơ giới từ 4 chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông cơ
giới vận chuyển hàng hóa, chất nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm các điều kiện
theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy.
- Phương tiện giao thông cơ giới có
yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được đóng mới, hoán
cải chỉ được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận đăng kiểm an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường khi đã được duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy và
chữa cháy.
Chính
phủ quy định loại phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm
an toàn phòng cháy và chữa cháy.
- Phương tiện giao thông cơ giới của
tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam phải bảo
đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
- Chủ sở hữu, người chỉ huy, người
điều khiển phương tiện giao thông phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn về phòng
cháy và chữa cháy trong suốt quá trình hoạt động của phương tiện.
Tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP (24/11/2020) của Chính phủ quy định cụ thể về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy gồm tàu thủy,
tàu hỏa chuyên dùng để vận chuyển hành khách, vận chuyển xăng dầu, chất lỏng dễ
cháy, khí cháy.
7.
Về phòng cháy đối với rừng
- Trong quản lý, bảo vệ, phát triển và
khai thác rừng phải dựa trên cơ sở phân loại rừng để xác định phạm vi bảo vệ an
toàn phòng cháy và chữa cháy; phải phân chia rừng theo mức độ nguy hiểm về cháy
và có biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với từng loại
rừng.
- UBND
các cấp, chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng cháy phù hợp với cấp độ
cảnh báo nguy cơ cháy rừng.
- Khi lập quy hoạch, dự án phát triển
rừng phải có giải pháp phòng cháy và chữa cháy cho từng loại rừng.
- Các cơ sở, nhà ở trong rừng hoặc ven
rừng, đường giao thông, đường ống dẫn các chất nguy hiểm về cháy, nổ, đường
điện đi qua rừng hoặc ven rừng phải bảo đảm khoảng cách, hành lang an toàn về
phòng cháy và chữa cháy đối với rừng theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân khi hoạt động trong rừng hoặc ven rừng phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về phòng cháy và chữa cháy.
8.
Phòng, chống cháy, nổ đối với cơ sở sản xuất, kho vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ
a) Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ là những loại tài sản đặc biệt, có
liên quan trực tiếp đến bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Trong
công tác quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy đối với các loại tài sản
đặc biệt nêu trên, theo Điều 27a Luật đã quy định về phòng, chống cháy, nổ đối với cơ sở sản xuất, kho
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ nhằm bảo đảm khoảng cách an toàn đối với
các khu dân cư và công trình lân cận.
b) Cơ
sở sản xuất, kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an toàn về
phòng, chống cháy, nổ; có vành đai an toàn, bảo đảm khoảng cách an toàn đối với
các khu dân cư và công trình lân cận.
c)
Trong Quân đội: Việc áp dụng các quy định về an toàn phòng
chống cháy nổ được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật như: Thông tư
số 169/2018/TT-BQP (18/12/2018) của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy chuẩn QCVN 11: 2018/BQP, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
tiếp nhận, thu gom thuộc phạm vi Bộ Quốc phòng quản lý; Thông tư số
12/2013/TT-BQP (17/01/2013) của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
9.
Về xây dựng và thực tập phương án chữa cháy
a) Xây dựng và
thực tập phương án chữa cháy là nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà
nước về phòng cháy và chữa cháy. Để cụ thể hóa nội dung quy định của Luật,
Chính phủ đã quy định cụ thể việc xây dựng và thực tập phương án chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ đối với các cơ sở, khu dân cư quy định tại Điều 19 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP (24/11/2020) của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Phòng cháy, chữa cháy và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy.
b) Việc phối hợp
giữa Bộ Công an với Bộ Quốc phòng trong xây dựng kế hoạch phòng chống cháy nổ,
xây dựng và thực tập phương án chữa cháy thực hiện theo Điều 12 Nghị định số
78/2011/NĐ-CP (01/9/2011) của Chính phủ.
c) Ngoài ra, Bộ Quốc phòng còn quy định chi tiết về xây dựng kế hoạch phòng chống cháy
nổ, phương án chữa cháy theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 18/2016/TT-BQP (12/3/2016) của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng , cụ thể:
- Kế
hoạch phòng chống cháy nổ, cháy rừng, cứu sập của đơn vị xây dựng theo quy định
của Bộ Tổng Tham mưu.
- Phương
án chữa cháy là một trong những tình huống cụ thể được xây dựng trong kế hoạch
phòng chống cháy nổ kết hợp phương án bảo vệ đơn vị. Phương án chữa cháy phải
bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản sau:
+ Nêu
rõ tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ và các điều kiện liên quan đến
hoạt động chữa cháy.
+ Dự
kiến các tình huống cháy, nổ phức tạp và một số tình huống khác có thể xảy ra.
+ Tổ
chức chỉ huy, sử dụng lực lượng, phương tiện bảo đảm ứng phó với các tình
huống.
- Xây
dựng kế hoạch, phương án chữa cháy:
+
Chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án, sử dụng
lực lượng, phương tiện tại cho trong phạm vi quản lý của mình.
+
Cơ quan cứu hộ - cứu nạn hoặc cơ quan tác chiến, tác huấn có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn xây dựng kế hoạch, phương án
chữa cháy khi cần huy động lực lượng, phương tiện của nhiều cơ quan, đơn vị,
địa phương tham gia.
+
Kế hoạch, phương án chữa cháy phải được rà soát, bổ sung, điều chỉnh kịp thời
phù hợp với thực tế tình hình.
+
Kế hoạch, phương án chữa cháy do cấp trên trực tiếp phê duyệt kế hoạch; phương
án chữa cháy cụ thể đã có trong kế hoạch, huy động nhiều lực lượng, phương tiện
do chỉ huy đơn vị sở tại và chỉ huy Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn
đồng ký phê duyệt.
-
Chế độ tổ chức luyện tập chữa cháy:
+
Kế hoạch, phương án chữa cháy được tổ chức luyện tập thường xuyên ít nhất mỗi
năm một lần và luyện tập đột xuất khi có yêu cầu.
+
Chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức luyện tập kế hoạch, phương án
chữa cháy.
-
Cơ quan cứu hộ - cứu nạn hoặc cơ quan tác chiến các cấp có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra việc xây kế hoạch, phương án, luyện tập và quản lý, sử dụng lực
lượng, phương tiện chữa cháy.
10.
Về huấn luyện, bồi dưỡng, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, đối với
lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
a) Luật quy định như sau:
- Lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy
cơ sở, phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ về phòng cháy và chữa cháy; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; chịu sự điều động
của cấp có thẩm quyền để tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
- Lực lượng dân
phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được
hưởng chế độ, chính sách trong thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và khi
trực tiếp chữa cháy.
- Đội trưởng, Đội
phó đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở không chuyên trách được
hưởng chế độ hỗ trợ thường xuyên.
b)
Trong Quân đội: Việc áp
dụng quy định này trong Bộ Quốc phòng, được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông
tư số 18/2016/TT-BQP (12/3/2016)
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng
cháy và chữa cháy, cụ thể:
- Đối tượng huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy
và chữa cháy:
+
Chỉ huy cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền chỉ huy chữa cháy.
+
Cán bộ, nhân viên làm công tác phòng cháy và chữa cháy.
+
Người làm việc trong môi trường có nguy cơ về cháy, nổ.
+
Người điều khiển các phương tiện giao thông cơ giới quân sự, xe chuyên dụng vận
chuyển hàng hóa và các chất nguy hiểm về cháy, nổ.
-
Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy:
+
Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ lần đầu từ 16 giờ đến 32 giờ.
+
Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ lại thời gian tối thiểu 16 giờ.
+
Kíp trực xe chữa cháy; đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành huấn
luyện lần đầu 140 giờ, huấn luyện lại tối thiểu 70 giờ.
-
Trách nhiệm cơ quan, đơn vị tổ chức huấn luyện nghiệp vụ, kiểm tra, sát hoạch
và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy:
+
Cục Cứu hộ - Cứu nạn/BTTTM; phòng, ban cứu hộ - cứn nạn của các đơn vị chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành các quy định về nội dung, chương
trình, thời gian huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra kết
quả huấn luyện và cấp giấy chứng nhận cho các đối tượng được quy định tại nhóm
I, II, III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 18/2016
(12/3/2016)
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác phòng
cháy, chữa cháy trong Bộ Quốc phòng.
+
Chỉ huy các cơ quan, đơn vị, các tổng cục, các đơn vị trực thuộc quân khu, quân
đoàn, quân chủng, binh chủng và tương đương chịu trách nhiệm tổ chức huấn
luyện, kiểm tra sát hạch kết quả huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
cho các đối tượng thuộc quyền. Trường hợp cơ quan, đơn vị không tự tổ chức được
thì chủ trì, phối hợp với phòng, ban cứu hộ - cứu nạn trong khu vực hoặc Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tổ chức huấn luyện, kiểm tra, sát hạch
để cấp giấy chứng nhận.
11. Về ngân sách nhà nước đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
- Nhà nước
bảo đảm ngân sách cần thiết hàng năm để đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa
cháy.
-
Nhà nước cấp ngân sách hoạt động phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ
trang và các đơn vị khác thụ hưởng ngân sách nhà nước.
- Trong nhiệm vụ chi ngân sách quốc phòng và an ninh hàng
năm của Ủy ban nhân dân các cấp phải có nội dung bảo đảm cho công tác phòng
cháy và chữa cháy.
-
Đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này phải tự bảo đảm kinh phí
cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Trong Quân
đội: Quy định trong nhiệm vụ chi ngân sách quốc phòng và an
ninh hàng năm của Ủy ban nhân dân các cấp phải có nội dung bảo đảm cho công tác
phòng cháy và chữa cháy tạo cơ sở pháp lý cho việc chi ngân sách nhà nước trong
hoạt động phòng cháy và chữa cháy ở địa phương, đặc biệt là ở cấp huyện, cấp
xã, góp phần bảo đảm kinh phí, duy trì và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động
phòng cháy và chữa cháy của chính quyền các cấp.
12. Về khuyến
khích đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
- Xác định
trách nhiệm chính trong đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy là của Nhà
nước.
-
Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế đầu tư, tài trợ
cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế
đối với việc sản xuất, lắp ráp, xuất khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
Trong Quân
đội: Bộ Quốc phòng đã chỉ đạo các cơ quan đơn vị bố trí
ngân sách phù hợp để mua sắm, bảo dưỡng, bảo quản trang bị, phương tiện chữa
cháy. Các trang bị, phương tiện PCCC được quản lý chặt chẽ, duy trì nghiêm chế
độ quản lý, sử dụng, bảo quản theo Điều lệ công tác kỹ thuật của Quân đội. Thực hiện chính sách,
pháp luật về PCCC, một số Nhà máy thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (Z121,
Z113, Z115…) và Viện Hóa học và Môi trường quân sự/BTL Hóa học đã chủ động phối
hợp với Cục Cảnh sát PCCC và CNCH/Bộ Công an, Cảnh sát PCCC và CNCH/Công an các
địa phương nghiên cứu, sản xuất thành công các sản phẩm, phương tiện phòng cháy
và chữa cháy phục vụ yêu cầu xã hội như quả cầu dập lửa, Flycam chữa cháy, giàn
phóng dập lửa, bột chữa cháy,… Tổng Công ty viễn thông Viettel, Tổng Công ty
viễn thông toàn cầu Gtel nghiên cứu, xây dựng phần mềm và hệ thống cảnh báo
cháy sớm để kết nối thông tin giữa cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH với khu dân cư,…
III. TRIỂN
KHAI THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TRONG QUÂN ĐỘI
1. Việc tổ chức quán triệt thực hiện pháp luật phòng cháy, chữa cháy
- Bộ Quốc phòng đã
chỉ đạo cơ quan, đơn vị các cấp quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả Luật phòng cháy, chữa cháy; Nghị định số 78/2011/NĐ-CP (01/10/2011) của
Chính phủ, quy định việc phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong tổ
chức thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở quốc phòng; Nghị
định số 79/2014/NĐ-CP (31/7/2014) (nay là Nghị định
số 136/2020/NĐ-CP) của Chính phủ, quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy; Chỉ thị số 47-CT/TW (25/6/2015) của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa
cháy; Chỉ thị số 10/CT-TTg (30/3/2016) của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng; Chỉ
thị số 01/CT-TTg (03/01/2023) của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy trong tình hình mới;
Thông tư số 86/2018/TT-BQP (23/6/2018) của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định chi tiết một số điều Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
- Bám sát chủ trương chỉ đạo của Bộ Quốc phòng về nhiệm
vụ PCCC và cứu hộ, cứu nạn. Cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong toàn quân
đã cụ thể hóa bằng kế hoạch, chỉ thị và ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện
Luật PCCC và tổ chức triển khai thực hiện Luật PCCC với nhiều nội dung phong
phú, đa dạng làm chuyển biến nhận thức và hành động của quân nhân, người lao
động, cụ thể như: Tổ chức mít tinh, hội thao về PCCC nhân ngày 4/10, chỉ đạo tổ
chức tuyên truyền phổ biến pháp luật và kiến thức về PCCC trên hệ thống phát
thanh công cộng, tăng cường đầu tư trang bị đảm bảo an toàn cho trụ sở chính
quyền, tổ chức hội nghị về công tác bảo đảm
an toàn nói chung và bảo đảm an toàn PCCC nói riêng (Hội nghị rút kinh nghiệm
công tác bảo đảm an toàn kho vũ khí, đạn dược…) thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo
tăng cường các biện pháp PCCC; tổ chức nhiều cuộc thi tìm hiểu Luật Phòng cháy,
chữa cháy, tìm hiểu kiến thức PCCC thu hút được đông đảo cán bộ, chiến sĩ,
người lao động trong toàn ngành tham gia như: Hội nghị tăng cường các biện pháp
bảo đảm an toàn về cháy nổ; hội nghị quản lý vật liệu nổ công nghiệp, hội nghị của Cục Quân khí…hầu hết các cơ quan, đơn vị đã
tổ chức cho cán bộ, công nhân viên học tập kiến thức pháp luật và biện pháp đảm
bảo an toàn về PCCC; gắn kết quả triển khai thực hiện Luật Phòng cháy, chữa
cháy vào thành tích thi đua hàng năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của đơn
vị; thực hiện và duy trì thường xuyên các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa
cháy tại cơ quan, đơn vị; ban hành và niêm yết các nội quy, quy định về phòng
cháy, chữa cháy để mọi người thực hiện.
2. Việc ban hành và triển khai thực hiện pháp luật phòng cháy, chữa cháy
a) Xây dựng Nghị định, Thông tư liên Bộ:
- Phối hợp với Bộ Công an soạn thảo, tham mưu giúp Chính
phủ ban hành Nghị định số 78/2011/NĐ-CP (01/9/2011) của Chính phủ quy định việc phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng
trong tổ chức thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở quốc phòng.
- Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-BCA-BQP (03/9/2014) của Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
78/2011/NĐ-CP quy định việc phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong tổ
chức thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy đối với cơ sở quốc phòng.
- Thông tư liên tịch số 144/2002/TTLT-BNNPTNT-BCA-BQP (01/12/2002) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phối hợp giữa các lực lượng kiểm lâm, công
an, quân đội trong công tác bảo vệ rừng.
b) Xây dựng Thông tư và các văn bản chỉ thị trong Bộ Quốc
phòng:
- Thông tư số 18/2016/TT-BQP (12/3/2016) của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định hướng dẫn thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy
trong Bộ Quốc phòng.
- Thông tư số 169/2018/TT-BQP (13/12/2018) của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy chuẩn QCVN
11:2018/BQP, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thuộc phạm vi Bộ Quốc phòng quản lý.
- Chỉ thị số 96/CT-BQP (07/8/2019) của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc tăng cường công tác phòng chống, ứng
phó sự cố cháy nổ, cháy rừng, nhà chung cư, quản lý vũ khí vật liệu nổ bảo đảm
an toàn cho cơ quan đơn vị, nhà ở, nhà làm việc, nhà công vụ trong toàn quân.
- Chỉ thị số 14/CT-TM (03/8/2016), Chỉ thị số 04/CT-TM (16/01/2019) của Tổng Tham mưu trưởng
QĐND Việt Nam về việc tăng cường thực hiện có hiệu quả công tác phòng cháy,
chữa cháy; Chỉ thị số 06/CT-TM (07/02/2023) của Tổng Tham mưu trưởng về việc tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy trong
tình hình mới.
c) Các đơn vị trong toàn quân đã chủ động thực hiện tốt
việc quán triệt, triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật về PCCC; có nghị quyết lãnh đạo
chuyên đề, ban hành các quy chế, quy định về công tác PCCC; đặc biệt là công
tác chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng phối hợp với địa phương xử lý hiệu
quả các tình huống cháy nổ, cháy rừng, góp phần quan trọng trong công tác PCCC
và giảm thiểu thiệt hại tài sản của nhà nước và nhân dân.
3. Kết quả việc thực hiện pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy
Hằng năm, Bộ Quốc phòng chủ động tổ chức
các lớp tập huấn, hội thao, hội thi tìm hiểu kiến thức pháp luật và kỹ năng
thực hành xử lý tình huống cháy nổ. Qua đó đã nâng cao nhận thức, trách nhiệm,
năng lực tổ chức chỉ huy điều hành và nâng cao khả năng cơ động ứng phó của đơn
vị trong điều kiện khó khăn, khắc nghiệt (đã tổ chức 40 lần diễn tập PCCC cấp
tỉnh, thành phố; 138 lần diễn tập PCCC cấp huyện; trên 1.000 lần hội thao hội
thi PCCC cấp cơ sở). Lực lượng làm công tác phòng cháy, chữa cháy ở cơ quan,
đơn vị thường xuyên được kiện toàn về tổ chức, số lượng, trang bị phương tiện
chữa cháy, từng bước được đầu tư hiện đại đáp ứng yêu cầu phòng cháy, chữa cháy
trong tình hình mới. Những xe chữa cháy công nghệ cao được mua sắm trang bị tại
những trọng điểm có nguy cơ cháy nổ cao (kho xăng dầu, kho vũ khí, vật liệu nổ,
các sân bay, bến cảng...); hệ thống báo cháy, chữa cháy hiện đại trang bị đồng
bộ trong từng dự án công trình xây dựng nhà cao tầng, bệnh viện lớn, kho, xưởng
sản xuất, sửa chữa trang bị vũ khí, khí tài; cải tạo hệ thống PCCC cho các nhà
xây cũ.
Chấp hành nghiêm việc thẩm định thiết kế quy hoạch, thiết
kế cơ sở, thiết kế thi công, nghiệm thu về an toàn phòng cháy chữa cháy. Chủ
động phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với Bộ Công an xử lý kịp thời, hiệu quả các
vụ hỏa hoạn, cháy nổ; kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy các cơ sở kinh tế
quốc phòng theo Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-BCA-BQP (03/9/2014) thực hiện phối hợp giữa Bộ Công an & Bộ Quốc phòng trong công tác
phòng cháy chữa cháy cơ sở quốc phòng (02 lần kiểm tra PCCC cấp chiến lược; 45
lần kiểm tra PCCC cấp chiến dịch, chiến thuật).
CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
TRONG QUÂN ĐỘI
1. Cấp
ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị tiếp tục phổ biến, quán triệt và triển khai
nghiêm túc Chỉ thị số 47-CT/TW (25/6/2015) của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác PCCC; Kết luận số 02-KL/TW (18/5/2021)
của Ban Bí thư về tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW; Nghị quyết
số 99/2019/QH14 (27/11/2019)
của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về PCCC; Quyết định số 630/QĐ-TTg (11/5/2020)
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 99/2019/QH14
của Quốc hội; Quyết định số 1492/QĐ-TTg (10/9/2021)
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số
02-KL/TW của Ban Bí thư và các văn bản QPPL về
công tác PCCC và CHCN; Chỉ thị số 01/CT-TTg (03/01/2023)
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy trong tình
hình mới; Quyết định số 3083/BQP-TM (08/10/2020),
Quyết định số 399/QĐ-BQP (08/02/2022)
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số
630/QĐ-TTg và Quyết định số 1492/QĐ-TTg; Chỉ thị số 96/CT-BQP (07/8/2019)
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy
trong Quân đội.
Đối với Quân khu 2: Thủ trưởng Bộ Tư lệnh đã ra Chỉ
thị số 10/CT-QK (15/02/2023) của Bộ Tư lệnh Quân khu 2, về việc tăng cường công
tác phòng cháy, chữa cháy trong tình hình mới.
2. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về PCCC và
CHCN cho mọi đối tượng trong cơ quan, đơn vị để nâng cao nhận thức, trách nhiệm
trong công tác PCCC và CHCN. Tập trung nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập
về PCCC sát đặc điểm nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; chủ động kiểm tra, rà soát
bảo đảm đầy đủ các trang, thiết bị PCCC theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
3. Xác
định công tác PCCC là nhiệm vụ chính trị quan trọng của cơ quan, đơn vị. Tăng
cường kiểm tra an toàn PCCC; đặc biệt là kho tàng, nhà máy, trạm xưởng liên
quan đến vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, xăng dầu, hóa chất… Tổ chức thực hiện
nghiêm các quy định và những giải pháp, biện pháp PCCC (bảo đảm giao thông,
nguồn nước phục vụ chữa cháy, tạo khoảng cách an toàn, chống cháy lan trong khu
nhà ở, doanh trại, kho…) kịp thời phát hiện, triệt tiêu các nguy cơ về cháy,
nổ, khắc phục dứt điểm thiếu sót, tồn tại trong công tác phòng cháy, chữa cháy; bổ sung đầy đủ
các trang, thiết bị PCCC và CHCN phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của cơ
quan, đơn vị.
4. Thực
hiện nghiêm các quy định của pháp luật về PCCC; đặc biệt trong quản lý đầu tư
xây dựng đối với dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật công trình quốc phòng và
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC.
Kiên quyết xử lý nghiêm tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật về PCCC và xem xét
trách nhiệm cấp ủy, chỉ huy nếu để cơ quan, đơn vị xảy ra cháy, nổ và gây hậu
quả nghiêm trọng.
5. Chủ
động phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với Cảnh sát PCCC và CNCH và các lực lượng
trên địa bàn đóng quân; kiểm tra, rà soát kiện toàn, bổ sung đủ lực lượng chữa
cháy chuyên trách và kiêm nhiệm theo đúng quy định; điều chỉnh các kế hoạch,
phương án PCCC và CHCN sát thực tế, tổ chức huấn luyện, luyện tập xử lý thuần
thục các phương án; sẵn sàng lực lượng, phương tiện cơ động ứng phó kịp thời,
hiệu quả các tình huống cháy, nổ bảo đảm an toàn đơn vị và địa bàn nơi đóng
quân. Quán triệt và thực hiện nghiêm Nghị định số 78/2011/NĐ-CP (01/9/2011)
của Chính phủ quy định việc phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ Quốc phòng trong tổ
chức thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở quốc phòng; Thông
tư liên tịch số 03/2014/TTLT-BCA-BQP (03/9/2014) của
Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 78/2011/NĐ-CP và Thông tư số 18/TT-BQP (12/3/2016)
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác PCCC trong
Bộ Quốc phòng.
6.
Định kỳ hàng năm, tổ chức luyện tập tình huống chữa cháy. Khi có tình huống
cháy, nổ, sự cố, tai nạn thì người phát hiện phải nhanh chóng báo động cho mọi
người xung quanh, lãnh đạo cơ sở biết để chữa cháy và báo cho lực lượng cảnh
sát PCCC theo số điện thoại 114; sử dụng phương tiện, thiết bị tại chỗ để chữa
cháy. Người chỉ huy chữa cháy (khi lực lượng cảnh sát PCCC chưa đến) có nhiệm
vụ chỉ huy lực lượng PCCC cơ sở thực hiện hướng dẫn người trong khu vực cháy,
nổ, sự cố, tai nạn di chuyển ra khu vực an toàn. Nếu có người bị nạn, bị thương
phải ưu tiên cứu người ra nơi an toàn; cắt điện và triển khai lực lượng, phương
tiện để chữa cháy. Trường hợp lực lượng PCCC cơ sở đã hoàn thành việc chữa cháy
trước khi lực lượng cảnh sát PCCC đến, cơ sở phải báo ngay cho lực lượng cảnh
sát PCCC biết. Khi lực lượng cảnh sát PCCC đến hiện trường, người chỉ huy chữa
cháy của cơ sở phải cung cấp thông tin, báo cáo tình hình và công tác tổ chức
chữa cháy của cơ sở. Mỗi lần luyện tập tình huống chữa cháy có thể luyện tập
một hoặc nhiều tình huống khác nhau nhưng phải bảo đảm tất cả các tình huống
trong phương án lần lượt được tổ chức luyện tập. Lực lượng, phương tiện trong tình huống khi được huy động luyện tập phải có mặt đầy đủ.
0 Nhận xét