Ngày 27/6/2024, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV đã thông qua Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp quy định 39 cơ chế, chính sách đặc thù cho công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp (trong đó: 15 cơ chế, chính sách mới chưa có pháp luật quy định; 03 cơ chế, chính sách phát triển hơn so với pháp lệnh hoặc luật hoá một số nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và nghị định của Chính phủ; 21 cơ chế, chính sách quy định vượt trội khác so với luật hiện hành), Luật gồm 07 chương, 86 điều, cụ thể như sau:
Chương I - Những quy định chung, gồm 08 điều (từ Điều 1 đến Điều 8), quy định về: Phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; áp dụng Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và pháp luật có liên quan; vị trí, nhiệm vụ của công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh và động viên công nghiệp; nguyên tắc xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh và động viên công nghiệp; chính sách của Nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; Ban chỉ đạo Nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh; các hành vi bị nghiêm cấm.
Chương II - Công nghiệp quốc phòng, an ninh, gồm 37 điều (từ Điều 9 đến Điều 45) chia thành 07 mục, quy định về: (1) Quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh (từ Điều 9 đến Điều 12); (2) Quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh (từ Điều 13 đến Điều 19); (3) Nguồn lực cho công nghiệp quốc phòng, an ninh (từ Điều 20 đến Điều 27); (4) Phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh lưỡng dụng (từ Điều 28 đến Điều 32); (5) Tổ chức và hoạt động công nghiệp quốc phòng (từ Điều 33 đến Điều 37); (6) Tổ chức và hoạt động công nghiệp an ninh (từ Điều 38 đến Điều 41); (7) Tổ hợp công nghiệp quốc phòng (từ Điều 42 đến Điều 45).
Chương III - Động viên công nghiệp, gồm 15 điều (từ Điều 46 đến Điều 60) chia thành 03 mục, quy định về: (1) Chuẩn bị động viên công nghiệp (từ Điều 46 đến Điều 54); (2) Thực hành động viên công nghiệp (từ Điều 55 đến Điều 57); (3) Ngân sách bảo đảm và dự trữ vật tư cho động viên công nghiệp (từ Điều 58 đến Điều 60).
Chương IV - Chế độ, chính sách trong công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, gồm 09 điều (từ Điều 61 đến Điều 69), chia thành 03 mục quy định về: (1) Chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh, cơ sở công nghiệp động viên (từ Điều 61 đến Điều 64); (2) Chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt, cơ sở công nghiệp động viên (từ Điều 65 đến Điều 67); (3) Chính sách đối với hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh (Điều 68 và Điều 69).
Chương V - Hợp tác quốc tế và thương mại quốc tế về công nghiệp quốc phòng, an ninh, gồm 07 điều (từ Điều 70 đến Điều 76), quy định về: Yêu cầu, nội dung hợp tác quốc tế và thương mại quốc tế về công nghiệp quốc phòng, an ninh; đào tạo, nghiên cứu khoa học và trao đổi chuyên gia phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh; liên doanh, liên kết trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh; nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh; xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh; hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ; hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm quốc phòng, an ninh.
Chương VI - Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, gồm 07 điều (từ Điều 77 đến Điều 83), quy định về: Quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; trách nhiệm của Bộ Quốc phòng; trách nhiệm của Bộ Công an; trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ; trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ; trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Chương VII - Điều khoản thi hành, gồm 03 điều (từ Điều 84 đến Điều 86), quy định về: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan; hiệu lực thi hành; quy định chuyển tiếp.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về vị trí, nhiệm vụ, nguyên tắc, tổ chức, hoạt động, nguồn lực, chế độ, chính sách; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
b) Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng cho tổ chức, cá nhân, kể cả những tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Giải thích từ ngữ
Tại Điều 2 Luật giải thích 23 khái niệm, trong đó một số khái niệm mới như: Vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt, tổng công trình sư, công nghệ lưỡng dụng… đây là các thuật ngữ cần thiết để xây dựng các chính sách đặc thù nhằm thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
3. Áp dụng Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và pháp luật có liên quan
Luật đã quy định nhiều chính sách đặc thù, đột phá, nhằm tạo ra những cơ chế vượt trội, khả thi để thúc đẩy phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh. Để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật và thuận lợi, khả thi trong tổ chức thực hiện, tại Điều 3 đã quy định 06 nội dung ưu tiên áp dụng theo quy định của Luật này và xác định cần phải quy định rõ những nội dung áp dụng theo quy định của Luật khác được ban hành sau khi Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp có hiệu lực.
4. Chính sách của Nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp
Luật quy định các chính sách mang tính nguyên tắc chung để phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp (Điều 6) gồm: Ưu tiên bảo đảm nguồn ngân sách nhà nước; xây dựng và phát triển cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt; ưu tiên nguồn lực cho phát triển về khoa học công nghệ; huy động tối đa nguồn lực của công nghiệp quốc gia, thu hút, đào tạo, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng, gắn kết chặt chẽ, trở thành mũi nhọn của công nghiệp quốc gia; khuyến khích, tạo điều kiện tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; tăng cường hợp tác quốc tế.
5. Ban chỉ đạo Nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh
Để giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức chỉ đạo, điều hành và xây dựng phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, Điều 7 của Luật quy định Ban chỉ đạo Nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh là tổ chức phối hợp liên ngành và giao thẩm quyền cho Thủ tướng Chính phủ thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
6. Các hành vi bị nghiêm cấm
Để bảo đảm hoạt động công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh và động viên công nghiệp được thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, Luật quy định 07 nhóm hành vi bị nghiêm cấm, gồm: (1) Làm lộ bí mật nhà nước về xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; (2) Huỷ hoại, cố ý làm hỏng, mua, bán, tặng cho, cho thuê, cầm cố, thế chấp, khai thác, sử dụng trái phép trang thiết bị và tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh, cơ sở công nghiệp động viên; (3) Mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và sản phẩm động viên công nghiệp; (4) Chiếm đoạt, sử dụng, mua, bán và chuyển giao trái phép thông tin, tài liệu, sáng chế, quy trình và bí quyết công nghệ thuộc bí mật nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; (5) Cản trở, trốn tránh trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, trong chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp; (6) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; (7) Phân biệt đối xử về giới trong hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
7. Quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh
Xuất phát từ vị trí, vai trò của công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh là bộ phận quan trọng, ngành đặc thù của công nghiệp quốc gia, thành phần cơ bản của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh; để công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh bảo đảm phát triển ổn định, đúng định hướng của Đảng và chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Luật đã quy định nội dung quy hoạch công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh, gồm 04 điều: Xác định các nguyên tắc lập quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh trong đó khẳng định quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh là quy hoạch ngành quốc gia (Điều 9); căn cứ lập quy hoạch, nội dung quy hoạch, quy trình lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh (Điều 10, 11, 12).
8. Quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh
Điều 57 Luật Đấu thầu năm 2023 và Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 đã có quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, tuy nhiên các văn bản này không áp dụng đối với lĩnh vực sản xuất quốc phòng, an ninh; đồng thời, để tạo sự minh bạch, chặt chẽ trong quá trình thực hiện, Luật đã tập trung quy định 03 vấn đề về hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh: (1) Quy định về yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh (Điều 13); (2) nội dung quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh (Điều 14), trong đó giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn quy định chi tiết nội dung quản lý hoạt động sản xuất quốc phòng, an ninh; (3) quy định cụ thể các trường hợp thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu (Điều 15, 16, 17, 18, 19), trong đó hoạt động giao nhiệm vụ, đặt hàng kế thừa các quy định hiện hành, đối với hoạt động đấu thầu Luật dẫn chiếu sang pháp luật về đấu thầu với các hình thức đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
9. Nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh
Nguồn lực tài chính là yếu tố then chốt trong xây dựng, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, nhất là các nhiệm vụ cấp bách, sản phẩm mới, vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt. Tuy nhiên, thời gian qua việc bảo đảm nguồn lực tài chính chưa đủ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất của công nghiệp quốc phòng, an ninh. Để bảo đảm đủ nguồn lực tài chính và huy động được các nguồn vốn hợp pháp ngoài ngân sách cho phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, Luật đã quy định:
- Các nguồn tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh (Điều 20), gồm: (1) Ngân sách nhà nước; (2) nguồn tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp theo quy định của pháp luật; (3) nguồn từ Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh và các quỹ hợp pháp khác chi cho công nghiệp quốc phòng, an ninh và (4) nguồn vốn hợp pháp khác.
- Các nội dung về quản lý nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh (Điều 21), gồm: (1) Ưu tiên phân bổ nguồn lực trong kế hoạch tài chính; (2) nhà nước bảo đảm cấp đủ vốn điều lệ ban đầu, đầu tư bổ sung và tăng vốn điều lệ từ nguồn ngân sách nhà nước; (3) trong trường hợp cấp bách, được sử dụng dự phòng ngân sách trung ương để thực hiện nhiệm vụ đầu tư, sản xuất sản phẩm công nghiệp quốc phòng, an ninh; (4) sử dụng lợi nhuận sau thuế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt để trích lập Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh và hỗ trợ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất sản phẩm mới, công nghệ cao và bù đắp chi phí cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu; (5) ngân sách mua sắm, sản xuất sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt nếu chưa sử dụng hết thì được phép chuyển nguồn đến khi nghiệm thu, thanh lý hợp đồng hoặc kết thúc nhiệm vụ. Các nội dung này Luật giao Chính phủ quy định chi tiết.
- Đối với Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh (Điều 22), Luật xác định đây là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành lập ở trung ương, do Chính phủ quản lý để hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp bách, có tính mới, rủi ro cao hoặc nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt. Đồng thời, Luật quy định rõ các nguồn hình thành Quỹ, nguyên tắc hoạt động của Quỹ và giao Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản lý, phân bổ và sử dụng Quỹ.
10. Hoạt động đầu tư trong công nghiệp quốc phòng, an ninh
Để đẩy nhanh tiến độ triển khai các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh nhằm bảo đảm hiệu quả, kịp thời, Luật đã quy định cần tập trung nguồn lực, bố trí đủ vốn và ưu tiên đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; đồng thời, quy định các chính sách đặc thù trong hoạt động đầu tư (Điều 23), gồm: (1) Các chương trình, dự án đầu tư, mua sắm vật tư có nội dung được xác định bí mật nhà nước độ Tối mật trở lên để triển khai nhiệm vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh thì các gói thầu thuộc chương trình, dự án đầu tư, mua sắm đó được xác định là gói thầu cần thực hiện để bảo vệ bí mật nhà nước và được chỉ định thầu; (2) chương trình, dự án nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt được áp dụng trình tự, thủ tục đầu tư công khẩn cấp theo quy định của Luật Đầu tư công. Bên cạnh đó, để khắc phục những khó khăn trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư theo quy định hiện hành trong triển khai mua sắm sản phẩm mẫu, vật tư, bán thành phẩm đặc chủng phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh, đặc biệt đối với các sản phẩm mẫu, vật tư, bán thành phẩm đặc chủng từ nước ngoài, Luật quy định “Việc mua sắm sản phẩm mẫu, vật tư, bán thành phẩm đặc chủng phục vụ sản xuất quốc phòng, an ninh được thực hiện chỉ định nhà cung cấp và áp dụng hình thức đàm phán giá theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an”; (3) đối với dự án đầu tư tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh trong bước phê duyệt chủ trương đầu tư cho phép đàm phán, ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài để có cơ sở lập thẩm định phê duyệt dự án đầu tư; (4) quy định các chương trình, dự án nhóm A trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh phải được Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an làm Chủ tịch (thuộc phạm vi quản lý).
11. Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Để thực hiện có hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh và làm cơ sở quy định các chính sách nhằm khuyến khích sự phát triển của hoạt động này, Luật đã quy định về yêu cầu và nội dung của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (Điều 24), trong đó quy định sản phẩm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo cơ chế giao nhiệm vụ từ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, đánh giá, sản xuất thử đến nghiệm thu sản phẩm xác định đủ điều kiện sản xuất.
12. Nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh
Nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh và làm cơ sở quy định các chính sách ưu tiên, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động này, Luật đã quy định cụ thể các nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh (Điều 25) và ưu tiên tuyển dụng nhà khoa học, chuyên gia, người lao động có tay nghề cao đã tham gia và hoàn thành chương trình, đề án, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh vào làm việc tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt, đồng thời giao Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong phạm vi quản lý, xây dựng quy chế tuyển dụng, chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao.
13. Phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh lưỡng dụng
Để thể chế quan điểm của Nghị quyết số 08-NQ/TW “xây dựng nền công nghiệp quốc phòng chủ động, tự lực, tự cường, lưỡng dụng, hiện đại”, Luật quy định các cơ chế nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh lưỡng dụng theo cả hai chiều (phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh). Trong đó, khuyến khích cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp dân sinh để tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, tận dụng tối đa công suất dôi dư của các dây chuyền quốc phòng, an ninh đã được đầu tư để sản xuất sản phẩm phục vụ dân sinh. Ở chiều ngược lại, khuyến khích cơ sở công nghiệp dân sinh có công nghệ tiên tiến, hiện đại được chuyển giao công nghệ và tham gia hoạt động nghiên cứu, sản xuất, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; ưu tiên công nghệ có khả năng tạo ra các sản phẩm mới và phát triển các loại vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt.
Tại Mục 4 Chương II quy định về nội dung phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh lưỡng dụng gồm 05 điều từ Điều 28 đến Điều 32, trong đó Luật quy định việc tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh đối với các cơ sở huy động, gồm: 07 lĩnh vực tham gia (Điều 29); điều kiện, hình thức tham gia (Điều 30); quyền và nghĩa vụ của cơ sở huy động (Điều 31) và quyền nghĩa vụ của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt (Điều 32). Đồng thời, Luật giao Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hình thức tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh của cơ sở huy động tại Điều 30.
14. Tổ chức và hoạt động công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh
Để tổ chức và hoạt động công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tiễn đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh. Luật quy định hệ thống cơ sở công nghiệp quốc phòng (Điều 33), gồm: (1) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, (2) cơ sở công nghiệp quốc phòng khác, (3) cơ sở huy động tham gia công nghiệp quốc phòng, (4) cơ sở công nghiệp động viên và quy định hệ thống cơ sở công nghiệp an ninh (Điều 38), gồm: (1) Cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt, (2) cơ sở công nghiệp an ninh khác, (3) cơ sở huy động tham gia công nghiệp an ninh. Đồng thời, quy định rõ về tiêu chí, loại hình, hoạt động của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt (Điều 34, Điều 35), cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt (Điều 39, Điều 40); chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của cơ sở công nghiệp quốc phòng khác (Điều 36), cơ sở công nghiệp an ninh khác (Điều 41) và hoạt động của cơ sở công nghiệp động viên (Điều 37).
15. Tổ hợp công nghiệp quốc phòng
Đây là nội dung mới quy định tại Mục 7 Chương II, nhằm thể chế hóa tinh thần của Nghị quyết số 08-NQ/TW “thành lập tổ hợp công nghiệp quốc phòng bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, tiên tiến, hiện đại” và thúc đẩy việc hình thành chuỗi giá trị tạo ra sản phẩm quốc phòng theo nhóm, chuyên ngành sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật, Luật quy định khái quát về: (1) Chức năng, nhiệm vụ, thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng (Điều 42); (2) hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng (Điều 43); (3) thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng (Điều 44); (4) chính sách của Nhà nước đối với tổ hợp công nghiệp quốc phòng (Điều 45).
Theo đó, tổ hợp công nghiệp quốc phòng không hình thành pháp nhân, không phải là tập đoàn mà được xác định là hệ thống liên kết, hợp tác của cơ sở công nghiệp quốc phòng, tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng điều kiện nhất định, lấy cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt đủ điều kiện làm hạt nhân để hình thành chuỗi giá trị tạo ra sản phẩm quốc phòng theo nhóm, chuyên ngành sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật. Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định, có đủ nguồn lực, tiềm lực khoa học và công nghệ để chủ trì, dẫn dắt, định hướng tổ chức nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất và hoàn chỉnh sản phẩm quốc phòng; có trách nhiệm tổ chức điều phối, chủ trì nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm và hoàn chỉnh sản phẩm quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ. Thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng do hạt nhân tổ hợp lập danh sách, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
Luật giao Chính phủ quy định chi tiết Điều 42, Điều 43 và Điều 45.
16. Động viên công nghiệp
Động viên công nghiệp là một nhiệm vụ của động viên quốc phòng, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiềm lực công nghiệp quốc gia để bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật, nhất là khi chiến tranh xảy ra. Để phù hợp với tình hình thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới cần có phương thức tiếp cận mới trong động viên công nghiệp. Theo đó, động viên công nghiệp được chuẩn bị và thực hiện từ thời bình; bảo đảm chủ động, kịp thời, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu khi có lệnh động viên cục bộ hoặc tổng động viên và trong tình trạng chiến tranh.
Nội dung động viên công nghiệp được quy định tại Chương III từ Điều 46 đến Điều 60, gồm: Mục 1: Chuẩn bị động viên công nghiệp, Mục 2: Thực hành động viên công nghiệp, Mục 3: Ngân sách bảo đảm và dự trữ vật tư cho động viên công nghiệp với nhiều chính sách nổi bật như: Mở rộng đối tượng tham gia động viên công nghiệp là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, được tiến hành trên cơ sở năng lực của doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn đóng vai trò chủ đạo; đồng thời, xây dựng mạng lưới cơ sở công nghiệp động viên rộng khắp, đa dạng về sản phẩm, gắn kết chặt chẽ với hệ thống cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 7 Điều 5; quy định xây dựng cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý doanh nghiệp là quy định mới, thay đổi cách thức quản lý, theo dõi doanh nghiệp đủ điều kiện động viên công nghiệp (Điều 46, Điều 47); giao thẩm quyền cho cơ quan cấp Quân khu thẩm định, Tư lệnh Quân khu phê duyệt kế hoạch động viên công nghiệp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để đồng bộ với các quy định về xây dựng hệ thống kế hoạch động viên quốc phòng các cấp (khoản 2 Điều 49); quy định rõ về ngân sách bảo đảm và nhiệm vụ chi cho động viên công nghiệp (Điều 58, Điều 59);...
17. Chế độ, chính sách trong công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp
a) Chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh và cơ sở công nghiệp động viên
Để thúc đẩy cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh và cơ sở công nghiệp động viên thực hiện nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân, cơ yếu và các lực lượng thực thi pháp luật khác trong bảo đảm quốc phòng, an ninh. Luật quy định chính sách đối với các cơ sở này như sau:
- Chính sách cho cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt (Điều 61):
+ Đối với đối tượng là doanh nghiệp (khoản 1 Điều 61): (1) Được chủ động mua sắm vật tư và chuẩn bị các yếu tố bảo đảm, tổ chức nghiên cứu, sản xuất bảo đảm tiến độ, chất lượng sản phẩm; (2) được trích khấu hao, trích hao mòn theo chế độ đặc thù; (3) được xác định giá vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong trường hợp áp dụng phương pháp định giá chung có nội dung đặc thù; (4) được thuê và quyết định mức chi trả cho chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư theo thỏa thuận, tương xứng với nhiệm vụ được giao; (5) được Nhà nước hỗ trợ mức đóng chênh lệch bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong trường hợp kết quả sản xuất, kinh doanh không bảo đảm đủ mức lương và các khoản phụ cấp.
+ Đối với đối tượng không phải là doanh nghiệp (khoản 2 Điều 61): (1) Được ưu tiên xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; (2) được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ khi chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; (3) được sử dụng kinh phí chi thường xuyên và nguồn thu hợp pháp khác để thuê chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư.
- Chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt nghiên cứu, sản xuất phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt (Điều 63): (1) Được bù đắp từ nguồn lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp, cho các nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt không thành công; (2) được không áp dụng tiêu chí bảo toàn, phát triển vốn đối với phần vốn đầu tư cho các nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; (3) được bảo lãnh thanh toán đặc biệt; (4) được đảm bảo nguồn tài chính theo kế hoạch sản xuất quốc phòng, an ninh.
- Chính sách đối với cơ sở công nghiệp động viên trong chuẩn bị, thực hành và kết thúc thực hành động viên công nghiệp (Điều 64):
+ Trong chuẩn bị động viên công nghiệp: Được bảo đảm trang thiết bị chuyên dùng, tài liệu công nghệ để hoàn chỉnh dây chuyền động viên công nghiệp và vật tư phục vụ sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp; được hạch toán chi phụ cấp đặc thù vào giá thành sản phẩm; được bảo đảm kinh phí và thanh toán đúng thời hạn; được Bộ Quốc phòng ưu tiên đặt hàng sản phẩm, dịch vụ của cơ sở công nghiệp động viên phù hợp với yêu cầu quốc phòng, an ninh.
+ Trong thực hành động viên công nghiệp: Được bảo đảm phương tiện vận chuyển, vật tư, trang thiết bị chuyên dùng, tài liệu công nghệ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp; được bù đắp chi phí sản xuất, sửa chữa trong trường hợp giá sản phẩm theo kế hoạch được giao thấp hơn so với chi phí thực tế; kinh phí duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành dây chuyền động viên công nghiệp trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí.
+ Kết thúc thực hành động viên công nghiệp: Được bảo đảm phương tiện khi di chuyển dây chuyền động viên công nghiệp về địa điểm trước khi di chuyển hoặc địa điểm khác mà cơ sở công nghiệp động viên được bố trí.
b) Chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt, cơ sở công nghiệp động viên
Để ưu tiên khuyến khích, thu hút người lao động, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, Luật đã quy định các chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh, cơ sở công nghiệp động viên như sau:
- Chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt:
+ Đối với cơ sở là doanh nghiệp (khoản 1 Điều 65): (1) Được đảm bảo đủ lương theo chức vụ, chức danh, cấp hàm, ngạch, bậc và phụ cấp đặc thù trong trường hợp kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bảo đảm; (2) được Nhà nước hỗ trợ chính sách chăm sóc sức khỏe, chính sách cho lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
+ Đối với cơ sở không phải là doanh nghiệp (khoản 2 Điều 65): (1) Được hưởng lương, phụ cấp đặc thù từ ngân sách nhà nước và các khoản thu nhập khác từ nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực,… (2) được hưởng phụ cấp đặc thù theo quy định của pháp luật;
+ Ngoài chế độ, chính sách quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 65, người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được hưởng chế độ, chính sách sau đây: (1) Được xem xét, giải quyết chính sách thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh được xem xét công nhận là liệt sỹ; (2) người lao động có trình độ đại học trở lên, công nhân kỹ thuật làm việc trong ngành, nghề đặc thù quốc phòng, an ninh, công nhân kỹ thuật bậc cao được hưởng chế độ, chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao, được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề; (3) được hưởng quyền tác giả, bảo hộ quyền tác giả đối với sản phẩm từ hoạt động khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước; (4) được hỗ trợ về lương và phụ cấp đặc thù khi thực hiện nhiệm vụ ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh.
- Chế độ, chính sách đối với chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt (Điều 66):
+ Đối với chuyên gia: (1) Được hưởng các chính sách như người được bổ nhiệm vào chức danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; (2) Được đàm phán và hưởng lương, thưởng, lợi ích từ kết quả công việc theo thỏa thuận; (3) được Nhà nước bảo đảm nguồn lực, điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ; (4) được ưu tiên bố trí nhà ở công vụ; hỗ trợ phương tiện đi lại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; (5) trường hợp có nguyện vọng phục vụ lâu dài thì được xem xét tuyển dụng giữ chức vụ của sĩ quan và ưu tiên phong cấp bậc quân hàm sĩ quan; (6) được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân; (7) trường hợp là người nước ngoài thì được xem xét rút ngắn quy trình thủ tục thẩm định cấp giấy phép lao động.
+ Đối với nhà khoa học đầu ngành, được hưởng các chính sách như chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các chính sách sau: (1) Được tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí tham quan, khảo sát, trao đổi khoa học với nhà khoa học quốc tế; (2) được giao triển khai chương trình, đề án khoa học và công nghệ về phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt; đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều động nhân lực khoa học và công nghệ, huy động các tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thực hiện nhiệm vụ; thuê hoặc mời chuyên gia trong nước và nước ngoài.
+ Đối với tổng công trình sư được hưởng các chính sách như nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và được trực tiếp làm việc, trao đổi với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Các chế độ, chính sách đối với người lao động trực tiếp thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp (Điều 67) như: (1) Trong thời gian trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp, người lao động được doanh nghiệp chi trả lương và phụ cấp đặc thù theo định mức như đối với người lao động tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt; Nhà nước có chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; (2) chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đối người lao động bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, chết trong thời gian diễn tập và thực hành động viên công nghiệp; (3) người bị thương, chết khi thực hiện nhiệm vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật;... Giao Chính phủ quy định chi tiết chính sách đối với người lao động bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, chết trong thời gian diễn tập và thực hành động viên công nghiệp trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chính sách đối với người bị thương, chết khi thực hiện nhiệm vụ.
c) Chính sách đối với hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh
Hoạt động khoa học và công nghệ trước đây được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ, công nghệ cao... Trong thực tiễn, để triển khai từ nghiên cứu đến sản xuất thử nghiệm sản phẩm phải trải qua nhiều bước rời rạc làm cho thời gian triển khai kéo dài, phải mất 08 đến 10 năm mới đưa sản phẩm nghiên cứu vào trang bị; kết quả đề tài áp dụng vào thực tế chưa nhiều; cơ chế mua sắm vật tư đặc chủng trong hoạt động khoa học và công nghệ theo Luật Đấu thầu khó thực hiện; thủ tục thanh toán đề tài phức tạp, mất nhiều thời gian, công sức; chưa có quy định giảm rủi ro khi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để các nhà khoa học có thể an tâm dám nghĩ, dám làm do những sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt phải thử nghiệm rất nhiều lần, thậm chí hàng trăm lần mới có thể thành công.... Do đó, Luật đã quy định các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm tạo hành lang pháp lý giải quyết những bất cập, tạo đột phá, đẩy nhanh quá trình từ nghiên cứu đến đưa sản phẩm vào trang bị.
- Chính sách đối với hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh (Điều 68): (1) Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được tự chủ tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao như: Mua sáng chế, thiết kế, tài liệu kỹ thuật, bí quyết công nghệ, vật tư, bán thành phẩm phục vụ nhiệm vụ khoa học và công nghệ; sử dụng chuyên gia, nhà khoa học, nhân lực chất lượng cao trong nước và nước ngoài; lựa chọn hình thức, đối tác hợp tác; được lựa chọn áp dụng khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; (2) tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được phân chia một phần lợi nhuận từ sản xuất sản phẩm có ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tái đầu tư nghiên cứu, chế tạo, phát triển các sản phẩm mới; (3) tổ chức, cá nhân được miễn trách nhiệm dân sự, khi thực hiện nhiệm vụ được giao do nguyên nhân khách quan, mặc dù đã thực hiện đầy đủ quy trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (4) cá nhân được trả thù lao theo hình thức khoán công việc được giao;...
- Chính sách phát triển vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt (Điều 69): (1) Được bảo đảm toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn lực hợp pháp khác; (2) được phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ xuyên suốt từ nghiên cứu, chế thử đến sản xuất thử nghiệm; (3) được ứng trước kinh phí hoặc huy động kinh phí từ nguồn hợp pháp để nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và sản xuất thử nghiệm sản phẩm theo yêu cầu tính năng chiến thuật, kỹ thuật được cấp thẩm quyền phê duyệt; (4) được áp dụng cơ chế đặc biệt để triển khai thực hiện mua tài liệu thiết kế, bí quyết công nghệ, sản phẩm mẫu, vật tư đặc chủng, thuê chuyên gia nước ngoài; (5) được dự toán kinh phí dự phòng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung nghiên cứu, chế tạo; (6) được hỗ trợ tìm kiếm và giải mã công nghệ mới, công nghệ cao...
Luật giao Chính phủ quy định chi tiết các Điều 61; Điều 65; khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 66; Điều 68 và khoản 1, khoản 2 Điều 69.
18. Hợp tác quốc tế và thương mại quốc tế về công nghiệp quốc phòng, an ninh
Trong những năm qua, hợp tác và thương mại quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm; được đẩy mạnh theo hướng phát triển sâu rộng cả về phạm vi và mức độ hợp tác, góp phần từng bước đưa công nghiệp quốc phòng Việt Nam hội nhập thế giới, trong đó có những nội dung mang tính đột phá, đóng góp hiệu quả vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giữ vững an ninh quốc gia, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới, nâng cao tiềm lực quốc phòng và sức mạnh của quân đội. Tuy nhiên các văn bản quy phạm pháp luật quy định nội dung này mới chỉ ở các nghị định và thông tư, nhằm thể chế hoá Nghị quyết 08-NQ/TW, Luật đã quy định Chương V, gồm 07 điều từ Điều 70 đến Điều 76 về hợp tác quốc tế và thương mại quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh với các chính sách nổi bật như sau:
- Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt được liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài (khoản 2, khoản 3 Điều 72);
- Chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài được khuyến khích tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh trong lĩnh vực công nghệ cao (khoản 3 Điều 71);
- Miễn thuế nhập khẩu, miễn thuế giá trị gia tăng, ưu tiên thông quan theo quy định của pháp luật đối với sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;… (Điều 73);
- Miễn thuế xuất khẩu, ưu tiên thông quan theo quy định của pháp luật đối với sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh xuất khẩu và quy định thẩm quyền quyết định việc xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh;… (Điều 74);
- Nội dung hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ, chính sách ưu đãi về thuế, miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng, cơ sở công nghiệp an ninh khi tiếp nhận chuyển giao công nghệ (Điều 75);
- Quy định về tham gia trưng bày sản phẩm quốc phòng, an ninh tại triển lãm quốc phòng, an ninh quốc tế; tiếp xúc, trao đổi, giới thiệu sản phẩm quốc phòng, an ninh (khoản 4 Điều 76).
19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp
Chương VI của Luật đã quy định về quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp (Điều 78); trách nhiệm của Bộ Quốc phòng (Điều 78), Bộ Công an (Điều 79), Bộ Khoa học và Công nghệ (Điều 80); Bộ, cơ quan ngang Bộ (Điều 81); Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 82) và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận (Điều 83). Trong đó, quy định Bộ Quốc phòng trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp; Bộ Công an trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Cơ quan chuyên trách về công nghiệp an ninh.
20. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan
Để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, Luật đã quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan tại Điều 84 như sau: (1) Bổ sung quy hoạch công nghiệp quốc phòng, quy hoạch công nghiệp an ninh vào danh mục các quy hoạch ngành quốc gia; (2) Sửa đổi tiêu chí phân loại dự án nhóm A tại Luật Đầu tư công, theo đó dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ, thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh không phải là dự án nhóm A không phân biệt tổng mức đầu tư; (3) Sửa đổi quy định về nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án, theo đó sẽ tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình, dự án trọng điểm về công nghiệp quốc phòng, an ninh;…
21. Điều khoản thi hành và quy định chuyển tiếp
- Hiệu lực thi hành (Điều 85): Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025 và thay thế Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng số 02/2008/PL-UBTVQH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 01/2018/UBTVQH14, Pháp lệnh Động viên công nghiệp số 09/2003/PL-UBTVQH11.
- Quy định chuyển tiếp (Điều 86): Để các chương trình, dự án, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh được áp dụng các quy định của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, Luật đã quy định các nội dung chuyển tiếp như sau:
+ Các gói thầu thuộc chương trình, dự án đầu tư, mua sắm vật tư sản xuất công nghiệp quốc phòng, an ninh có nội dung được xác định bí mật nhà nước độ Tối mật trở lên theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước để triển khai nhiệm vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì thực hiện phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 23.
+ Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt đang triển khai thực hiện đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu chưa nghiệm thu thì được áp dụng quy định tại các điểm b, đ và g khoản 2 Điều 69.
0 Nhận xét