NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(Chuyên đề đã được rút gọn và thông qua Tổ tư vấn pháp luật Tòa án quân sự Quân khu 2)
Luật PKND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27/11/2024 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2025. Luật gồm 7 chương, 47 Điều.
Phần thứ nhất
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
1. Cơ sở chính trị
Những
năm qua Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận Phòng không nhân dân (PKND) trên từng hướng, từng
khu vực phòng thủ; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố
vững chắc trong tình hình mới, trong đó có vai trò quan trọng của lực lượng
PKND, nhằm phòng ngừa, xử lý có hiệu quả các tình huống về quốc phòng, an ninh
trên không; chủ động bảo vệ Tổ quốc
từ sớm, từ xa, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống, cụ thể:
- Nghị quyết số 28-NQ/TW (22/9/2008) của Bộ Chính trị
khóa X về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu
vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; Chỉ thị số 07-CT/TW (03/10/2011) của
Ban Bí thư khoá XI về tăng cường sự lãnh đạo thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW và Kết luận số 64-KL/TW (30/10/2019)
của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, xác định: Xây dựng
và tổ chức hoạt động của khu vực phòng thủ bằng sức mạnh tổng hợp, do toàn dân
tham gia, các lực lượng vũ trang địa phương làm nòng cốt…;
- Nghị
quyết số 28-NQ/TW (25/10/2013) của Ban Chấp hành Trung ương về Chiến lược bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới, xác định rõ và đồng bộ phương hướng, mục tiêu,
quan điểm, yêu cầu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu về xây dựng khu vực phòng
thủ: “Tiếp tục điều chỉnh bố trí chiến
lược lực lượng quân đội đáp ứng yêu cầu phòng thủ đất nước”; “Nâng cao chất
lượng xây dựng các khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố vững chắc toàn diện...”;
- Nghị quyết
số 24-NQ/TW (16/4/2018) của Bộ Chính trị khóa XII về Chiến lược quốc phòng Việt
Nam. Chiến lược đã xác định mục tiêu xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh
toàn diện, ngày càng hiện đại, mang đậm tính nhân dân “do dân, vì dân’’;
- Kết luận số 31-KL/TW (16/4/2018)
về Chiến lược quân sự Việt Nam là nội
dung nòng cốt, cụ thể hóa Chiến lược quốc phòng Việt Nam, là nghệ thuật sử dụng
sức mạnh quân sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc;
- Kết luận số 64-KL/TW (30/10/2019) của Bộ Chính trị Khóa XII về đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục
xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững
chắc trong tình hình mới;
- Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, xác định: “Củng cố, tăng cường quốc phòng” ...“Củng cố
tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững
chắc”.
-
Nghị quyết số 44-NQ/TW ngày 24/11/2023 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XIII về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, xác định
quan điểm chỉ đạo “…thực hiện hiệu quả
đường lối quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân với phương châm dựa vào dân
“dân là gốc”.
Như vậy, tại các
Nghị quyết, Kết luận trên của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương đề ra chủ
trương, biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động của khu vực phòng thủ,
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng thế trận khu vực phòng thủ, xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Do đó, việc
thực hiện đầy đủ quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, khu vực phòng thủ, nghệ thuật quân sự Việt Nam trong các Nghị quyết, Kết
luận trên trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động PKND.
2. Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quy định: “Quyền con người, quyền
công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết
vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia” (khoản 2 Điều 14). Tuy nhiên, nhiều
nội dung quy định về PKND liên quan đến quyền con người, quyền công dân còn được
quy định bằng văn bản dưới luật nên chưa đảm bảo nguyên tắc hiến định;
- Luật Quốc phòng quy định:“Xây dựng phòng thủ
quân khu, khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện, hợp thành phòng thủ đất nước;
củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh ở các vùng chiến lược, trọng
điểm, biển, đảo, khu vực biên giới, địa bàn xung yếu”; Luật Dân quân tự vệ năm 2019 quy định hoạt động phối hợp
của dân quân tự vệ “Bảo
vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt
Nam”;
- Bên cạnh đó, có nhiều
văn bản pháp luật trong các lĩnh vực cụ thể có quy định liên quan đến hoạt động
PKND và quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ như Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam, Luật Dân quân tự vệ, Luật Lực lượng dự bị động viên,
Luật Phòng thủ dân sự... Nhưng các văn bản này chỉ mới quy định những vấn đề
khung mang tính nguyên tắc liên quan đến hoạt động PKND, mà chưa gắn chặt, sát
với nhiệm vụ PKND, nên đặt ra yêu cầu đòi hỏi phải tạo lập khung pháp lý đầy đủ,
toàn diện cho hoạt động PKND.
3. Cơ sở thực tiễn
- Trong chiến tranh
phá hoại bằng không quân của đế quốc Mỹ ở miền Bắc, địch đã sử dụng nhiều
phương tiện chiến tranh hiện đại, cùng với nhiều loại bom, đạn có sức hủy diệt
lớn, nhằm phá hoại tiềm lực, ý chí, quyết tâm chiến đấu của quân và dân ta,
ngăn chặn sự chi viện của hậu phương. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân và dân miền
Bắc đã chủ động, tích cực tổ chức các hoạt động PKND, nổi bật là xây dựng thế
trận PKND rộng khắp, liên hoàn, vững chắc cả trên không, trên mặt đất và vận dụng
chặt chẽ hai phương thức cơ bản là chủ động phòng, tránh bảo toàn tiềm lực đất
nước, duy trì mọi hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội trong điều kiện chiến
tranh và kiên quyết chiến đấu tiêu diệt sinh lực địch, làm hạn chế
tối đa các hoạt động đánh phá của chúng, góp phần hết sức quan trọng vào thắng
lợi của hai cuộc chống chiến tranh phá hoại miền Bắc; đặc biệt là trong chiến dịch
phòng không tháng 12 năm 1972 với Chiến thắng lịch sử “Hà Nội - Điện Biên phủ
trên không”, tổng kết chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, quân và dân miền
Bắc đã bắn rơi 4.181 máy bay các loại; trong đó, lực lượng dân quân tự vệ phòng
không bắn rơi 424 máy bay. Đây là minh chứng khẳng định PKND là một bộ phận của
chiến tranh nhân dân Việt Nam, là một nội dung quan trọng trong xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, đồng thời là một hình thức hoạt động phòng không trên mặt trận
đối không do toàn dân thực hiện.
- Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện
nay, PKND là một nội dung quan trọng của công tác quốc phòng, quân sự; được xây
dựng, tổ chức hoạt động trong khu vực phòng thủ, là một bộ phận của thế trận quốc
phòng toàn dân trên mặt trận đối không nhằm thực hiện phòng, tránh, đánh địch đột
nhập, tiến công đường không và phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả do địch tiến công đường không gây
nên; góp phần xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh,
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Hiện nay, trước sự phát triển của Cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, các loại vũ khí công nghệ cao được nghiên cứu, thiết kế, chế tạo
với ưu việt nhảy vọt về chất lượng và tính năng kỹ chiến thuật; trong đó, các
loại vũ khí tiến công đường không như: Tàu bay không người lái, phương tiện bay
siêu nhẹ ngày càng được sử dụng rộng rãi ngay từ giai đoạn đầu và trong suốt cuộc
chiến tranh, làm thay đổi phương thức tác chiến truyền thống; thậm chí, bằng
tác chiến đường không, có thể nhanh chóng kết thúc cuộc chiến. Đối với nước ta
trong những năm qua, việc khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện
bay siêu nhẹ vào các lĩnh vực đời sống xã hội tương đối phổ biến, đa dạng. Tuy
nhiên, các vụ việc vi phạm của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ
ngày càng diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ đe dọa đến quốc phòng, an
ninh, uy hiếp đến an toàn hàng không. Để ứng phó kịp thời, hiệu quả với các
nguy cơ do tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ vi phạm gây ra hoặc
sử dụng để chống phá Đảng, Nhà nước của các thế lực thù địch, phản động, đặc biệt
là thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, như: Sử dụng tàu bay không người
lái, phương tiện bay siêu nhẹ để buôn lậu, vận chuyển ma túy, chất nổ,
chất độc, chất cấm và trinh sát lực lượng chống buôn lậu của ta để bảo kê cho
hoạt động vận chuyển hàng lậu qua biên giới,...; do đó, việc xây dựng lực lượng
PKND vững mạnh, rộng khắp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc ngay từ thời
bình là cần thiết.
- Qua
nghiên cứu
các cuộc chiến tranh, xung đột vũ trang gần đây trên thế giới cho thấy, tiến
công đường không đang là phương thức tác chiến chủ yếu, nhằm phá hủy tiềm lực
kinh tế - chính trị, làm suy giảm ý chí chiến đấu của đối phương, tiến tới gây
sức ép để nhanh chóng đạt mục đích của cuộc chiến tranh. Đặc biệt là sự
xuất hiện của tàu bay không người lái được sử dụng thực hiện nhiều nhiệm vụ
ngay từ đầu và trong suốt cuộc chiến tranh, hoạt động ở các độ cao khác nhau để
tiến công các mục tiêu quân sự, kinh tế rất hiệu quả đã làm thay đổi cơ bản cục
diện trên chiến trường, mang lại hiệu quả tác chiến cao.
- Kết
quả tổng kết thi hành pháp luật về PKND đã chỉ ra một số vướng mắc, bất cập
trong thực tiễn và nội dung chưa đồng bộ, thống nhất
trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, như: Việc huy động các tổ chức,
cá nhân và Nhân dân tham gia vào các hoạt động PKND như phục vụ chiến đấu, khắc
phục hậu quả và tham gia quản lý bảo vệ vùng trời, quan sát, phát hiện, thông
báo, báo động phòng không sẽ hạn chế về quyền con người, quyền công dân, song nội
dung này chưa được quy định trong văn bản luật; chưa quy định việc tổ chức xây dựng
lực lượng PKND trong các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp, các công trình năng lượng
lớn của quốc gia. Một số cơ chế, chính sách chưa được điều chỉnh hoặc điều
chỉnh chưa đầy đủ đến tổ chức, hoạt động của công tác PKND, các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến công tác quản
lý tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ chưa đáp ứng kịp với tốc độ
phát triển, nhu cầu khai thác, sử dụng và công tác quản lý (trong thời gian
qua, tình trạng vi phạm pháp luật của các tàu bay không người lái ngày càng gia
tăng cả trong nội địa và địa bàn một số tỉnh giáp biên (chỉ tính riêng năm 2023
tại các quận nội thành Thành phố Hà Nội lực lượng quản lý, bảo vệ vùng trời của
Bộ Quốc phòng đã phát hiện, xử lý 1.557 trường hợp tàu bay không người lái,
phương tiện bay siêu nhẹ vi phạm, trong đó có cả vi phạm trong khu vực cấm bay,
khu vực hạn chế bay). Bên cạnh đó công tác quản lý độ cao chướng ngại vật hàng
không, độ cao giới hạn chướng ngại vật phòng không xung quanh các trận địa quản
lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam còn hạn chế.
Từ những cơ sở chính trị, pháp lý và thực
tiễn nêu trên, việc xây dựng, ban hành Luật PKND là rất cần thiết, nhằm đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG LUẬT
1. Mục đích
Hoàn thiện cơ sở pháp lý, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và nâng cao hiệu
quả pháp lý của hệ thống pháp luật về xây dựng,
huy động, tổ chức hoạt động PKND, quản lý tàu bay không người lái, phương tiện
bay khác, quản lý độ cao chướng ngại vật đối với các trận địa quản lý, bảo vệ
vùng trời tại Việt Nam. Nâng cao năng lực về công tác PKND, góp phần
củng cố quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh toàn diện,
phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, bảo vệ Nhân
dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát
triển kinh tế, xã hội.
2. Quan điểm chỉ đạo
Đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng; điều hành của Chính phủ; sự chỉ
huy, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, sự phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ của các bộ, ngành Trung ương và địa phương trong xây dựng, huy
động, tổ chức hoạt động công tác PKND.
Thể chế hóa đầy đủ chủ trương, quan điểm của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XIII; Nghị quyết Trung ương 8 (khóa IX) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới.
Bảo đảm sự phù hợp, thống nhất với Hiến pháp năm 2013, Luật Quốc phòng và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Bảo đảm tính kế thừa và phát triển các quy định của pháp luật hiện hành về
công tác PKND đã được thực tiễn kiểm nghiệm thấy phù hợp, đồng thời bổ sung
những vấn đề mới để giải quyết những nội dung về công tác PKND đặt ra trong
giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
Phù hợp với thực tiễn và xu thế tác chiến phòng không hiện nay; trên cơ sở
giữ vững nguyên tắc độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không để bị phụ
thuộc, lệ thuộc, đồng thời phát huy được sức mạnh của cả hệ thống chính trị,
nguồn lực của đất nước để xây dựng, tổ chức hoạt động PKND.
III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT
1. Một số khái
niệm cơ bản
- Phòng không nhân dân là hoạt
động của toàn dân do bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ và quân nhân dự bị làm
nòng cốt, cùng với phòng không quốc gia, phòng không lục quân và các lực lượng
khác chuẩn bị, ngăn ngừa, phòng tránh, đánh địch, khắc phục hậu quả địch đột
nhập, tiến công đường không trong khu vực phòng thủ, quản lý, bảo vệ vững chắc
vùng trời Tổ quốc.
- Thế trận phòng không nhân dân là
hình thái tổ chức, triển khai, bố trí lực lượng, phương tiện, trang thiết bị,
công trình phòng không nhân dân và nguồn lực cần thiết cho từng địa
bàn trong khu vực phòng thủ và phạm vi cả nước để thực hiện nhiệm vụ phòng
không nhân dân.
- Chướng ngại vật
phòng không là vật cản tự nhiên, công trình nhân tạo có thể ảnh hưởng
đến hoạt động quản lý, bảo vệ vùng trời của các trận địa phòng không.
- Trận địa phòng không là
khu vực triển khai vũ khí, trang bị kỹ thuật phòng không để thực hiện nhiệm vụ
huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, quản lý, bảo vệ vùng trời.
- Công trình phòng không nhân dân là
công trình xây dựng, địa hình, địa vật tự nhiên được xác định, cải tạo để phục
vụ cho mục đích chuẩn bị, ngăn ngừa, phòng tránh, đánh địch, khắc phục hậu
quả địch đột nhập, tiến công đường không trong khu vực phòng thủ.
- Tàu bay không người lái là
phương tiện bay mà việc điều khiển, duy trì hoạt động của chuyến bay không cần
có sự điều khiển trực tiếp của người lái trên phương tiện bay đó.
- Phương tiện bay khác bao
gồm các loại khí cầu, mô hình bay, dù bay, diều bay (trừ diều bay dân gian) và
thiết bị bay khác có người điều khiển hoặc không có người điều khiển mà không
phải là tàu bay, tàu bay không người lái.
- Chế áp là việc sử dụng
xung lực, hỏa lực hoặc biện pháp khác để làm cho quá trình hoạt động của tàu
bay không người lái, phương tiện bay khác bị gián đoạn, vô hiệu hoá từng chức
năng hoặc mất hoàn toàn khả năng hoạt động.
2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động PKND
Quy định 05 nguyên tắc xuyên
suốt trong tổ chức hoạt động PKND:
- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống nhất quản lý
nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, sự
chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương.
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Được tổ chức
thống nhất từ trung ương đến địa phương; bảo đảm chủ động, kịp thời, hiệu quả,
an toàn, có sự phân công, phân cấp, phối hợp hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng phòng không và cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động PKND.
- Được chuẩn bị thường xuyên, liên tục từ thời bình và kịp thời triển khai thực hiện các biện pháp cần thiết theo quyết định của cấp có thẩm quyền để quản lý, bảo vệ vững chắc vùng trời Tổ quốc.
- Xây dựng lực lượng PKND và thế trận PKND liên hoàn, rộng khắp, vững chắc; phát huy sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân; kết hợp chặt chẽ
giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và
xây dựng khu vực phòng thủ.
3. Chính sách của Nhà nước về PKND
Bảo đảm nguồn
lực của Nhà nước và huy động nguồn lực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân để thực hiện nhiệm vụ PKND; ưu tiên bổ sung ngân sách cho trọng
điểm PKND, địa phương đặc biệt khó khăn có vị trí chiến lược quan trọng về quốc
phòng, an ninh để đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ vùng trời Tổ quốc. Đồng thời khuyến khích, tạo điều
kiện để cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính,
tinh thần cho hoạt động PKND trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp
luật Việt Nam và phù hợp với pháp luật quốc tế.
4. Nhiệm vụ PKND
Có 04 nhiệm vụ
như sau:
- Huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phòng, chống
địch đột nhập, tiến công đường không và tham gia quản
lý, bảo vệ vùng trời ở độ cao dưới 5.000 mét.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, tài
sản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
- Phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả địch đột nhập, tiến công
đường không.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
5. Trọng điểm PKND
- Tại khoản 1 Điều 6 của Luật xác định: “Trọng điểm PKND là khu
vực có khả năng địch tập trung tiến công đường không, bao gồm các trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại hoặc những nơi có mục tiêu trọng điểm quốc gia, quân khu, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và
những nơi được xác định trong phương án tác chiến phòng thủ các cấp”.
- Luật phân cấp trọng điểm PKND bao gồm: Trọng điểm PKND quốc gia; Trọng điểm PKND cấp tỉnh; Trọng điểm PKND cấp huyện.
6. Hành vi bị
nghiêm cấm
Luật quy định 10
nhóm hành vi bị nghiêm cấm, gồm:
- Trốn tránh, chống đối, cản trở việc xây dựng, huy động, hoạt động và thực
hiện trách nhiệm tham gia lực lượng PKND theo quy định tại Luật này.
- Huy động, sử dụng lực lượng, vũ khí, phương tiện, công trình PKND trái
quy định của pháp luật.
- Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ PKND để vi phạm pháp luật, xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân.
- Cung cấp thông
tin, chỉ điểm, quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ làm lộ mục tiêu trận địa, kế hoạch,
trang bị kỹ thuật, các công trình chiến đấu.
- Phân biệt đối xử về giới trong thực hiện công
tác PKND.
- Chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo
dưỡng, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,
sở hữu, khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện
bay khác
trái pháp luật.
-
Xâm phạm, làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang bị, thiết
bị, phương tiện, công trình PKND.
- Tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động quản lý, bảo vệ
vùng trời; thông báo, báo động sai hoặc chế áp các trang thiết bị PKND trái
pháp luật.
- Sử dụng tàu bay không người lái,
phương tiện bay khác để mang thiết bị, vũ khí, vật liệu nổ, chất cấm, hàng hóa trái pháp luật hoặc tuyên truyền, kích động, lôi kéo, xuyên tạc chống phá Đảng, Nhà nước.
-
Các hành vi khác làm ảnh hưởng đến hoạt động PKND, an toàn bay, an toàn phòng
không.
7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về PKND và quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay
khác
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về PKND và
tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.
- Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về PKND, tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại Luật
này.
- Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về
PKND, quản lý hoạt động bay có
liên quan đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác và thực
hiện các trách nhiệm khác quy định tại Luật này.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về PKND và quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
- UBND các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản
lý nhà nước về PKND và quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác
tại địa phương.
8. Lực lượng PKND
a) Chỉ đạo, chỉ huy PKND
- Cơ quan chỉ đạo PKND bao gồm: Chính phủ chỉ đạo PKND trên phạm vi cả nước; Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ chỉ đạo về PKND; Bộ Tư lệnh quân khu chỉ đạo về PKND trên địa bàn quân khu; UBND các cấp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện PKND tại địa
phương.
- Ban chỉ đạo PKND được tổ chức ở trung ương, quân khu và địa phương. Ban
chỉ đạo PKND các cấp có nhiệm vụ tham mưu, giúp Cơ quan chỉ đạo PKND cấp tương
ứng.
- Bộ Quốc phòng là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo PKND trung ương; Bộ Tham mưu quân khu là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo PKND quân
khu; cơ quan quân sự địa phương các cấp là cơ quan thường trực của Ban chỉ
đạo PKND cùng cấp.
- Luật quy định cụ thể về hoạt động chỉ đạo PKND gồm:
+ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về PKND.
+ Thực hiện nhiệm vụ PKND và các hoạt động PKND.
+ Huy động lực lượng và các nguồn lực bảo đảm cho
nhiệm vụ PKND.
+ Sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ PKND.
- Luật quy định
cụ thể về hệ thống chỉ huy PKND và giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
thành phần, nhiệm vụ cơ quan tham mưu, giúp việc cho chỉ huy PKND các cấp.
Trong đó xác định hệ thống chỉ huy PKND bao gồm:
+ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
+ Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;
+ Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà
Nội;
+ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy
trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;
+ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
+ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức;
+ Chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
b) Lực lượng PKND
- Bao gồm lực lượng nòng cốt và lực lượng rộng rãi.
- Lực lượng nòng cốt là
lực lượng được tổ chức tại các đơn vị bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ và dự
bị động viên.
- Lực lượng
rộng rãi bao gồm:
+ Lực lượng được huy động
gồm Dân quân tự vệ, quân nhân dự bị chưa được sắp xếp vào các đơn vị và lực
lượng từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, quần chúng nhân dân để tham gia bồi dưỡng,
tập huấn, diễn tập, phục vụ chiến đấu, chiến đấu, khắc phục hậu quả địch đột nhập, tiến công đường không và
bảo đảm an toàn phòng không;
+ Lực lượng tự nguyện do
quần chúng nhân dân tham gia để phục vụ chiến đấu, chiến đấu, khắc phục hậu
quả địch đột
nhập, tiến
công đường không và bảo đảm an toàn phòng không.
- Tổ chức lực lượng PKND được quy định tại Điều 13
Luật cụ thể:
+ Lực lượng PKND được tổ chức phù hợp với phương án
tác chiến phòng thủ các cấp và trọng điểm PKND.
+ Trong thời bình, lực lượng nòng
cốt được tổ chức như sau:
Lực lượng phòng không cấp tỉnh,
cấp huyện gồm bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ phòng không, quân nhân dự bị
chuyên ngành phòng không, lực lượng phòng không kiêm nhiệm của cơ quan quân sự
địa phương và Bộ đội Biên phòng được tổ chức thành các đại đội, trung đội, khẩu
đội; các đài, vọng quan sát phòng không, các tổ bắn mục tiêu bay thấp và tổ chế
áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;
Lực lượng phòng không cấp xã do dân quân đảm nhiệm
được tổ chức thành các tổ bắn mục tiêu bay thấp và tổ chế áp tàu bay không
người lái, phương tiện bay khác;
Lực lượng phòng không ở cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp có tổ chức lực lượng tự vệ do lực lượng tự vệ đảm nhiệm được tổ chức phù
hợp với quy mô, tổ chức, đặc điểm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
+ Trong tình
trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc tình trạng chiến tranh, lực lượng PKND được
tổ chức như sau:
Lực lượng nòng cốt được tổ chức
theo quy định về tổ chức, biên chế của bộ đội địa phương và Dân quân tự vệ
trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc trong tình trạng chiến tranh; Lực
lượng rộng rãi được huy động phù hợp
với nhiệm vụ phòng không của từng địa phương.
c) Huy động lực lượng PKND rộng
rãi
- Về thời hạn huy động lực lượng rộng rãi:
+ Trong thời bình, thời hạn huy động để tham gia bồi dưỡng, tập huấn, diễn tập PKND hoặc diễn tập khu vực phòng thủ của địa phương không quá 07 ngày trong 01 năm.
+ Trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc tình
trạng chiến tranh, thời hạn huy động thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Về độ tuổi tham gia lực lượng rộng rãi trong trường hợp
được huy động thực hiện theo quy định về độ tuổi của Luật Dân quân tự vệ.
Trường hợp tự nguyện tham gia và đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì không giới
hạn về độ tuổi.
Thẩm quyền quyết định kéo dài độ tuổi huy động được quy định tại khoản 2
Điều 15: “Chủ tịch UBNDcấp xã hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện nơi không có đơn vị
hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quyết định kéo
dài độ tuổi huy động tham gia lực lượng rộng rãi theo quy định tại khoản 1 Điều
này”.
- Về thẩm quyền, trình tự huy động lực lượng rộng
rãi:
+ Việc huy động
lực lượng rộng rãi được thực hiện theo kế hoạch PKND của địa phương, cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp.
+ Cơ quan quân sự địa phương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp hoặc chỉ huy tự vệ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi không có
Ban Chỉ huy quân sự xây dựng kế hoạch huy động, trình Chủ tịch UBNDcùng cấp,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phê duyệt;
+ Chủ tịch UBNDcác cấp ban hành quyết định huy động lực lượng PKND theo đề
nghị của cơ quan quân sự địa phương cùng cấp. Người đứng đầu doanh nghiệp ban
hành quyết định huy động lực lượng PKND theo đề nghị của Ban Chỉ huy quân sự
hoặc chỉ huy tự vệ đối với doanh nghiệp không có Ban Chỉ huy quân sự;
+ Cơ quan quân sự địa phương các cấp, Ban Chỉ huy
quân sự hoặc chỉ huy tự vệ đối với doanh
nghiệp không có Ban Chỉ huy quân sự thông báo quyết định huy động lực lượng
PKND đến từng cá nhân có liên quan của địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp;
+ Cơ quan quân sự
địa phương các cấp tiếp nhận, tổ chức, sử dụng lực lượng PKND được huy động
theo kế hoạch.
9. Hoạt động PKND
a) Nội dung hoạt động PKND
- Nội dung hoạt động PKND trong thời bình bao gồm: Chỉ đạo, chỉ huy PKND; xây dựng kế hoạch PKND;
xây dựng lực lượng, thế trận PKND; tuyên truyền, giáo dục, xây dựng mô hình điểm về PKND; bồi dưỡng, tập huấn
về PKND; huấn luyện, hội thi, hội thao PKND; diễn tập PKND; xây dựng công trình
PKND; tổ chức đài, vọng quan sát, thông báo, báo động phòng không, sẵn sàng đánh địch đột nhập, tiến công đường không; quản lý hoạt động của tàu bay không người lái, phương tiện
bay khác; bảo đảm an toàn phòng không; khắc phục hậu quả
sự cố trong PKND; hợp tác quốc tế về PKND.
- Trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc tình trạng chiến tranh hoạt động PKND thực hiện các nội dung trong thời bình và thêm các nội dung sau: Trinh sát, quan sát phát hiện, thông báo, báo động PKND; quan sát diễn biến
tiến công đường không của địch; ngụy trang, nghi binh, sơ tán, phân tán, phòng, tránh, đánh địch đột nhập, tiến công đường
không, vây bắt giặc lái, thu giữ tàu bay
không người lái, phương tiện bay khác của địch; phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả do địch đột nhập, tiến công đường không.
b) Xây dựng kế hoạch PKND
- Kế hoạch PKND
được xây dựng 05 năm một lần và được điều chỉnh, bổ sung khi có thay đổi quyết
tâm tác chiến phòng thủ hoặc thay đổi
người chỉ huy lực lượng PKND. Kế hoạch PKND các cấp được quy định như sau:
+ Kế hoạch PKND
quân khu do Bộ Tham mưu xây dựng, trình Tư lệnh quân khu phê duyệt;
+ Kế hoạch PKND của địa phương do cơ quan quân sự địa phương chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình Chủ tịch UBND cùng
cấp phê duyệt;
+ Kế hoạch PKND
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức tự vệ do Ban Chỉ huy quân sự hoặc
chỉ huy tự vệ đối với những nơi không có Ban Chỉ huy quân sự xây dựng theo
hướng dẫn của cơ quan quân sự địa phương, trình người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp phê duyệt.
- Căn cứ xây dựng
kế hoạch PKND bao gồm:
+ Đường lối, chiến lược xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến
tranh nhân dân, thế trận khu vực phòng thủ;
+ Quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
+ Quyết tâm tác chiến phòng thủ của địa phương, mệnh lệnh, chỉ thị của cấp
trên;
+ Địa hình, khí hậu, vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật phòng không được
biên chế, công trình, trận địa phòng không và lực lượng PKND của địa phương, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp;
+ Dự báo, đánh
giá tình hình khả năng tác chiến đường không của địch.
- Nội dung kế hoạch PKND bao gồm: Đánh giá tình hình; nhiệm vụ PKND; ý định
thực hiện nhiệm vụ PKND; nhiệm vụ của các thành phần liên quan; tổ chức chỉ
đạo, điều hành; hiệp đồng bảo đảm; các mốc thời gian chính.
c) Xây dựng thế trận PKND
- Cơ quan quân sự địa phương chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xác
định và đề xuất Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định xây dựng thế trận PKND của địa
phương.
- Yêu cầu xây dựng thế trận PKND bao gồm:
+ Thế trận PKND phải được xây dựng từ thời bình;
+
Bảo đảm tính liên hoàn, rộng khắp, vững chắc có chiều sâu để đánh địch trên mọi
hướng, mọi tầng, từ xa đến gần;
+ Phù hợp với thế trận
phòng thủ của địa phương.
- Nội dung xây dựng thế trận PKND bao gồm:
+ Xây dựng công trình PKND;
+ Xây dựng, thực hiện đề án, dự án về PKND;
+ Xác định, xây dựng khu vực sơ tán, phân tán lực lượng, phương tiện ở từng cấp
trong khu vực trọng điểm PKND;
+ Xây dựng phương án tác chiến PKND, phương
án bảo đảm
phục vụ PKND trong khu vực phòng thủ các cấp;
+ Xác định công trình lưỡng dụng để phục vụ nhiệm vụ PKND
khi cần thiết.
d) Tuyên truyền, giáo dục về PKND
- Công dân được tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về PKND; được trang bị kiến thức về PKND
theo quy định của pháp luật.
- Nội dung giáo dục, bồi dưỡng kiến thức về PKND được đưa
vào môn học giáo dục quốc phòng và an ninh trong nhà trường, chương trình bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật Giáo dục
quốc phòng và an ninh.
đ) Bồi dưỡng, tập huấn về PKND
- Lực lượng nòng cốt được bồi dưỡng, tập huấn theo
chương trình cho từng đối tượng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh và tình hình của địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Lực lượng rộng rãi được bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ
PKND theo kế hoạch hoạt động PKND của địa phương.
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo chức năng nhiệm vụ phối hợp, hiệp
đồng với cơ quan quân sự địa phương để bồi dưỡng, tập huấn kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ bảo đảm cho nhiệm vụ PKND.
- Nội dung bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ PKND do người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ
đạo, chỉ huy PKND quyết định.
e) Huấn luyện PKND
- Việc huấn luyện, tham gia hội
thi, hội thao của lực lượng PKND nòng cốt được thực hiện theo mệnh lệnh, chỉ thị hằng năm
của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội đối với bộ đội
địa phương và Dân quân tự vệ.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nội dung,
chương trình huấn luyện PKND.
g) Diễn tập PKND
- Cơ quan quân sự địa phương
các cấp tham mưu cho UBNDcùng cấp tổ chức diễn tập PKND hoặc diễn tập khu vực
phòng thủ có nội dung PKND;
- Các Bộ, ngành trung ương chỉ đạo cơ quan, đơn
vị thuộc quyền phối hợp với cơ quan quân sự trên địa bàn thực hiện nội dung
diễn tập PKND theo kế hoạch của địa phương.
- Nội dung diễn tập PKND bao gồm: Chỉ huy tham
mưu PKND; tổ chức trinh sát, thông báo, báo động phòng không; tổ chức ngụy
trang, nghi binh, sơ tán, phân tán, phòng tránh; tổ chức đánh địch đột nhập,
tiến công đường không; xử lý, chế áp tàu
bay không người lái, phương tiện bay khác vi phạm quy định của Luật PKND; tổ
chức phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả do địch đột nhập, tiến
công đường không và vây bắt giặc lái.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
ban hành quy trình, nội dung diễn tập PKND.
h) Công trình PKND
- Bao gồm: Công
trình PKND chuyên dụng và công trình PKND lưỡng dụng theo quy định của Luật Quản lý,
bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; Công trình khác có công năng sử
dụng cho PKND.
Trong đó, công trình PKND chuyên
dụng bao gồm:
+ Hệ thống công sự, trận địa phòng không, vị trí
chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác;
+ Đài, vọng quan sát, trinh sát, thông báo, báo
động phòng không;
+ Công trình trú ẩn bảo đảm cho nhiệm vụ sơ tán,
phòng tránh khi địch đột nhập, tiến công đường không.
- Việc xây
dựng công trình PKND chuyên dụng phải theo quy hoạch, kế hoạch, gắn với thế
trận phòng thủ của cấp tỉnh, cấp huyện; bảo đảm kết hợp phát triển kinh tế - xã
hội với thế trận PKND.
- Công trình PKND phải bảo đảm an
toàn phòng không theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và quy định của pháp
luật về xây dựng công trình quốc phòng; công trình PKND xây dựng ở khu vực biên
giới phải bảo đảm phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
- UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định xây dựng công trình PKND chuyên dụng; nơi không tổ chức Hội đồng
nhân dân thì do UBNDquyết định.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định vị trí sơ tán,
phân tán các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp xác định các khu vực, phương án sơ tán, phòng tránh cho
người lao động và nơi cất giữ tài sản theo kế hoạch PKND của địa phương.
- Trong trường hợp
cần thiết hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, công trình khác
có công năng sử dụng cho PKND được trưng dụng theo quy định của pháp luật để
thực hiện nhiệm vụ PKND.
- Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và
các Bộ, ngành có liên quan thẩm định việc xây dựng các công trình PKND; công
trình lưỡng dụng để sẵn sàng trưng dụng cho nhiệm vụ PKND.
10. Quản lý tàu
bay không người lái, phương tiện bay khác
a) Nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập tàu bay không người lái, phương tiện bay khác
- Tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh tàu bay không người lái, phương
tiện bay khác, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương
tiện bay khác được nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập tàu bay
không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không
người lái, phương tiện bay khác.
- Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu tàu
bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị,
thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết khoản này.
- Bộ Công Thương cấp phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị,
thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
- Việc ủy thác nhập khẩu tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị,
thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác chỉ được thực hiện khi bên nhận ủy thác có giấy
phép, đáp ứng điều kiện nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác.
b) Nghiên cứu chế
tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, kinh doanh tàu bay không người
lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị,
thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác
- Tổ chức, cá
nhân nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, kinh doanh
tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị,
thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác tại Việt Nam phải
tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành hoặc công nhận (Đối
với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác do Bộ Công
an quản lý phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành) và phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với cơ sở nghiên
cứu chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng do Bộ Quốc phòng cấp, trừ các cơ sở do Bộ Công an quản lý.
- Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với cơ sở nghiên cứu chế tạo, thử
nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng thực
hiện thu hồi Giấy chứng nhận khi cơ sở đó không còn đủ điều kiện theo quy định của Luật
này.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh tàu
bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay
và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác phải đáp ứng đủ các điều kiện: Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với cơ sở kinh doanh do Bộ Quốc phòng cấp, trừ các cơ sở do Bộ
Công an quản lý; đáp ứng quy định của ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư nước ngoài và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình
hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Việc đặt hàng, giao nhiệm vụ
nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay không
người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái,
phương tiện bay khác phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Luật Công
nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
- Trình tự, thủ tục ban hành
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Chính phủ quy định.
c) Đăng ký tàu bay không người lái, phương tiện bay khác
- ”Tàu bay không người lái, phương
tiện bay khác phải được đăng ký trước khi đưa vào khai thác, sử dụng”.
- Điều kiện đăng ký: Đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật do Bộ Quốc phòng ban hành hoặc công nhận; có Giấy chứng nhận tiêu chuẩn kỹ
thuật của nhà sản xuất đối với hàng hóa sản xuất tại Việt Nam. Đối với tàu bay
không người lái, phương tiện bay khác nhập khẩu, ngoài các điều kiện trên phải
có đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật khi nhập khẩu vào Việt
Nam.
- Nội dung đăng ký bao gồm: Cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký; Đăng ký tạm thời; Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký.
- Thẩm quyền đăng ký được quy định như sau:
+ Cơ quan Công an đăng ký tàu bay không người lái, phương
tiện bay khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản này;
+ Thẩm quyền đăng ký tàu
bay không người lái, phương tiện bay
khác do Bộ Quốc phòng quản lý thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
+ Bộ Công an cung cấp thông tin đăng ký tàu bay
không người lái, phương tiện bay khác cho Bộ Quốc phòng để phối hợp quản lý.
d) Cấp phép bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác
Việc cấp phép bay phải phù hợp với thông
số kỹ thuật, mục đích sử dụng của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, khả năng quản lý, điều
hành, giám sát hoạt động bay và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, an toàn hàng không và lợi ích công cộng.
- Thẩm quyền cấp phép bay được
quy định như sau:
+ Bộ Quốc phòng cấp phép bay hoặc phân cấp cho đơn vị thuộc quyền cấp phép bay, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
+ Bộ Công an cấp phép bay hoặc phân cấp cho đơn vị thuộc quyền
cấp phép bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác của Bộ Công
an và thông báo đến Bộ Quốc phòng để phối hợp quản lý. Trường hợp cấp phép bay trong khu
vực cấm bay, hạn chế bay và các khu vực khác có ảnh hưởng đến hoạt
động bay của tàu bay quân sự thì phải được sự đồng ý của Bộ Quốc phòng;
+ Trường hợp Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an cấp phép bay trong khu vực cảng
hàng không, sân bay và các khu vực khác có ảnh hưởng đến hoạt động
bay của tàu bay dân dụng thì phải được sự đồng ý của Bộ Giao thông vận tải.
- Các trường hợp sau đây được miễn
cấp phép bay theo quy định của Luật PKND: Hoạt động ngoài khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay, phạm vi
hoạt động trong tầm nhìn trực quan bằng mắt thường, có trọng lượng cất cánh tối
đa nhỏ hơn 0,25 kg để phục vụ vui chơi giải trí; Hoạt động trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ tính mạng, tài sản
của tổ chức, cá nhân theo quyết định của cấp có thẩm quyền nhưng phải thông báo
đến cơ quan quản lý hoạt động bay trước khi bay.
đ) Phân
loại, điều kiện khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, phương
tiện bay khác
- “Tàu bay không người lái, phương tiện bay khác được phân loại căn cứ vào
thông số kỹ thuật và mục đích sử dụng.”
- Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác phải đảm bảo các
điều kiện sau thì được khai thác, sử dụng:
+ Phải được cấp phép bay, trừ trường hợp được miễn cấp phép
bay;
+ Phải dự báo, thông báo, hiệp đồng bay và được sự chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng tàu bay không người
lái, phương tiện bay khác;
+ Người trực tiếp điều khiển tàu bay
không người lái, phương tiện bay khác phải đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực
hành vi dân sự và có Giấy phép điều khiển bay phù hợp do cơ quan có thẩm quyền
cấp hoặc giấy phép của nước ngoài cấp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
điều khiển bay của Việt Nam công nhận, trừ trường hợp được miễn cấp phép bay như
đã nêu ở phần trên;
+ Đối với người nước ngoài trực tiếp điều khiển tàu bay không người lái, phương tiện bay khác tại Việt Nam, ngoài các quy
định tại các điểm a, b và c khoản này phải có đại diện tổ chức hoặc cá nhân là
người Việt Nam bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
+ Đối với người điều khiển tàu bay không người lái,
phương tiện bay khác chuyên dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định điều kiện được khai thác,
sử dụng.
e) Giấy phép điều
khiển bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác
- Giấy phép điều
khiển bay bao gồm các loại: Giấy phép điều khiển bay quan sát bằng thiết bị và
Giấy phép điều khiển bay quan sát bằng trực quan.
- Trường hợp được miễn cấp phép bay thì không cần phải có Giấy phép điều
khiển bay.
- Cá nhân được cấp
giấy phép điều khiển bay phải được đào tạo kiến thức về hàng không và kỹ năng thực
hành điều khiển tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.
g) Đình chỉ bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác
-
Khoản 1 Điều 33 Luật PKND năm 2024 quy định các trường hợp bị đình chỉ bay: Bay không đúng nội dung được
cấp phép bay; Vì lý do quốc phòng, an ninh và an toàn bay; Người điều khiển
không đủ điều kiện điều khiển bay; Tàu bay không người lái, phương tiện bay
khác chưa đăng ký hoặc không đúng theo đăng ký; Vi phạm điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Khoản 2 Điều 33 Luật PKND năm 2024 quy định cụ thể thẩm quyền đình chỉ
bay như sau:
+ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân
đội nhân dân Việt Nam đình chỉ bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện
bay khác trong vùng trời, vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý, trừ tàu bay
không người lái, phương tiện bay khác của Bộ Công an đã thông báo với Bộ Quốc
phòng theo quy định;
+ Bộ trưởng Bộ Công an đình chỉ
bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác do Bộ Công an cấp
phép hoặc phương tiện bay xâm phạm mục tiêu do Bộ Công an bảo vệ;
+ Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân, Tư lệnh quân khu đình chỉ bay
đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong phạm vi quản lý,
trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác của Bộ Công an hoạt động ngoài khu vực, mục tiêu do quân đội quản lý;
+ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí
Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh đình chỉ bay đối với tàu bay
không người lái, phương tiện bay khác trong phạm vi địa bàn quản lý, trừ tàu
bay không người lái, phương tiện bay khác của
Bộ Công an hoạt động ngoài khu vực,
mục tiêu do quân đội quản lý;
+ Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện, Chỉ huy đơn vị Bộ đội Biên phòng ở khu vực biên giới đình chỉ bay đối
với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong phạm vi địa bàn quản lý, trừ tàu bay không người
lái, phương tiện bay khác của Bộ Công an
hoạt động ngoài khu vực, mục tiêu do quân
đội quản lý;
+ Chỉ huy đơn vị Công an đình chỉ
bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác do cơ quan Công an
cấp phép hoặc các chuyến bay, phương tiện bay khác xâm phạm mục tiêu do đơn vị
Công an bảo vệ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Trên cùng một địa bàn, khu vực quản lý, mục tiêu bảo vệ, lực lượng nào phát hiện trước hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì được
quyền đình chỉ bay theo quy định của pháp luật.
h) Chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác
- Các trường hợp chế áp, tạm giữ tàu
bay không người lái, phương tiện bay khác được quy định như sau:
+
Bay khi chưa được cấp phép bay; bay vào khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay
khi chưa được phép; không tuân thủ yêu cầu đình chỉ bay quy định tại Điều 33 của Luật này;
+
Xâm phạm khu vực cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng không,
sân bay có hoạt động của tàu bay dân dụng, tàu bay quân sự;
+
Sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác tuyên truyền, kích động,
lôi kéo, xuyên tạc chống phá Đảng, Nhà nước hoặc thực hiện các hành vi vi phạm
pháp luật khác;
+
Sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác mang theo thiết bị,
vũ khí, vật liệu nổ, chất cấm, vận chuyển hàng hóa trái pháp
luật;
+
Trường hợp đặc biệt khác khi có lệnh của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều này.
- Thẩm quyền ra lệnh chế áp, tạm giữ tàu bay không
người lái, phương tiện bay khác:
+ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam được quyền ra lệnh chế
áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này;
+ Tư lệnh quân khu, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư
lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp
tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, cấp xã được quyền ra lệnh
chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này trên
địa bàn quản lý;
+ Chỉ huy lực
lượng an ninh hàng không, Chỉ huy đơn vị Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển được
quyền ra lệnh chế áp, tạm giữ tàu bay không người lái, phương tiện bay khác thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
trên địa bàn, khu vực quản lý;
+ Chỉ huy các đơn vị Quân đội, Công an được quyền ra lệnh chế áp, tạm giữ tàu bay không
người lái, phương tiện bay khác xâm phạm khu
vực quản lý, mục tiêu bảo vệ;
+ Tổ trưởng Tổ chế áp tàu bay không người lái, phương
tiện bay khác được quyền ra lệnh chế áp, tạm giữ khi phát hiện các phương tiện
bay khác thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
i) Dự báo, thông báo, hiệp đồng, quản lý điều hành
và giám sát hoạt động bay
- Tổ chức, cá nhân khi thực hiện chuyến
bay cho tàu bay không người lái, phương tiện bay khác phải chấp hành quy định
về dự báo, thông báo, hiệp đồng bay; chịu trách nhiệm về các thông tin trong dự
báo, thông báo, hiệp đồng bay. Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia,
Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực thuộc Quân chủng Phòng không - Không
quân và các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
tiếp nhận, quản lý thông tin về cấp phép bay, dự báo, thông báo, hiệp đồng bay.
- Bộ Công an khi thực hiện chuyến bay cho tàu bay không
người lái, phương tiện bay khác do Bộ Công an cấp phép phải thông báo hiệp đồng
bay đến Bộ Quốc phòng;
- Bộ Quốc phòng cung cấp thông tin về cấp phép bay, dự báo, thông báo, hiệp
đồng bay tại khu vực, mục tiêu do Bộ Công an quản lý khi có yêu cầu của Bộ Công
an.
- Việc quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay:
+ Trung tâm Quản lý vùng trời, các
trung tâm quản lý điều hành bay thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý vùng trời, quản lý, điều hành và
giám sát hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong
vùng trời Việt Nam;
+ Các Quân khu, cơ quan quân sự
các cấp, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý
vùng trời, giám sát hoạt động bay và việc chấp hành các quy định về tổ
chức bay đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác trong phạm vi
quản lý.
11. Bảo đảo an toàn phòng không
- Khoản 2 Điều 36 xác định nội dung bảo đảm an toàn phòng
không bao gồm: Quản lý, bảo vệ trận địa phòng không; Quản lý chướng ngại vật phòng
không; Xác định tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không.
- Khoản 1 Điều 37 Luật PKND xác định phạm
vi bảo vệ trận địa phòng không thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự.
- Các công trình công cộng, dân sinh khi xây dựng, vận hành không được làm
hạn chế hoặc ảnh hưởng đến việc phát huy hiệu quả vũ khí, khí tài, trang bị kỹ
thuật của trận địa phòng không.
- Quản lý chướng ngại vật phòng không là
việc thống kê, đánh dấu, công bố, quản lý, sử dụng khoảng không và xử lý các
chướng ngại vật có thể ảnh hưởng đến việc phát huy hiệu quả vũ khí, khí tài,
trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không (Khoản 1 Điều 38).
- Tại Điều 38 xác định: Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây
dựng; Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư
công trình công cộng, dân sinh; Các công trình công cộng, dân sinh khi xây dựng phải tuân thủ quy định
của pháp luật về phạm vi bảo vệ, độ cao chướng ngại vật phòng không của trận
địa phòng không.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định các bề mặt giới hạn
chướng ngại vật trong khu vực trận địa phòng không; khu vực giới hạn bảo đảm
hoạt động bình thường của đài, vọng quan sát phòng không và chướng ngại vật có
thể ảnh hưởng đến hiệu quả vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa
phòng không. Chính phủ quy định phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không
của trận địa phòng không.
- Tại Điều 39 cũng quy định: Tiêu chí bảo đảm an toàn phòng
không. Luật giao Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chí bảo đảm an toàn phòng không đối với từng
loại vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của trận địa phòng không.
- Tại các Điều 40, 41, 42 quy
định: Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; cá nhân đối với
PKND và trong quản lý tàu bay không người lái, phương tiện bay khác.
12. Nguồn lực, chế độ, chính sách cho PKND
- Điều 43 xác định: Nguồn tài chính cho hoạt động PKND bao gồm: Ngân
sách nhà nước; Nguồn đóng góp tự nguyện của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân; Nguồn tài chính hợp pháp
khác.
- Chế độ,
chính sách đối với người được huy động, tham gia hoạt động PKND quy
định cụ thể tại Điều 44, nổi bật là: “Người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi được huy động làm
nhiệm vụ PKND tại địa phương, cơ quan, tổ chức được hưởng nguyên lương, các
loại phụ cấp hiện hưởng và được hỗ trợ tiền ăn, tiền tàu xe theo quy định của
pháp luật”; “Người không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước khi được huy động tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập, làm
nhiệm vụ PKND theo quyết định của cấp có thẩm
quyền... được Nhà nước chi trả tiền công lao động theo ngày huy động đảm bảo
không thấp hơn mức tiền công hiện hưởng ”... và nhiều chính sách ưu đãi khác.
- Bảo đảm trang bị cho lực lượng
PKND (Điều 45). Lực lượng PKND được trang bị vũ khí, khí tài, phương tiện kỹ
thuật cho việc thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, quản lý, bảo
vệ vùng trời, quan sát, phát hiện, thông báo, báo động phòng không và phương
tiện chế áp tàu bay không người lái, phương tiện bay khác. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định danh mục trang bị
cho lực lượng PKND.
Phần thứ hai
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRIỂN KHAI THI HÀNH
LUẬT
I. XỬ LÝ VI PHẠM
Nghị
định số 144 ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;
phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Tại Điều 7 quy định về xử
phạt vi phạm quy định về trật tự công cộng. Theo đó, phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Thả diều, bóng
bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;
sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký
cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng
ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới
hạn cho phép; đốt và thả “đèn trời”; không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi
khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ; tổ chức các
hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người
trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; tổ
chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ
khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay (theo khoản 2,
điểm d, đ, g, h, i, k).
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển “đèn trời”; thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu
bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không
người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định; thiết kế, sản xuất,
sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và
trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không
duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền
cấp; thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái,
phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương
tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương
tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về
môi trường theo quy định của pháp luật (theo khoản 3, điểm đ, e, g, h,i).
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Vào mục tiêu, vọng
gác bảo vệ mục tiêu trái phép; sử dụng tàu bay không người lái và các phương
tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền
ngoài quy định của phép bay (theo khoản 4, điểm g, h).
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Quay phim, chụp
ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh; thực
hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái,
phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại
sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp; sử dụng tàu
bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên
không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được
phép (theo khoản 5, điểm c, g, h).
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu bay không người lái và các
phương tiện bay siêu nhẹ quay phim, chụp ảnh từ trên không khi không được phép
(khoản 6). Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực
hiện hoạt động bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ không đúng
nội dung trong phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp (khoản 7).
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu bay không người lái và các
phương tiện bay siêu nhẹ nhưng không chấp hành các lệnh, hiệu lệnh của cơ quan
quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay (khoản 8). Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa
chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và
trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi
chưa có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp (khoản 9).
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động bay không người lái và
các phương tiện bay siêu nhẹ khi chưa có phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp
(khoản 10). Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử
dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ cản trở hoặc gây mất an
toàn cho các phương tiện bay khác (khoản 11).
Ngoài ra, tại khoản 13 quy định hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 2; các khoản 6 và 10 Điều này; tước quyền sử dụng giấy phép của cơ sở
thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương
tiện bay siêu nhẹ có thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại các điểm h và i khoản 3 và khoản 9 Điều này; tước quyền sử dụng
phép bay từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
6, 7, 8 và 11 Điều này.
II. TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
NĂM 2024
Trên cơ sở các nội dung quy định tại Luật Phòng
không nhân dân, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1610/QĐ-TTg ngày
19/12/2024 ban hành danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy
định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại
kỳ họp 8. Theo đó, Bộ Quốc phòng chủ trì xây dựng 05 văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết thi hành Luật Phòng không nhân dân (02 Nghị định và 03 Thông
tư), Bộ Công an chủ trì xây dựng 01 Thông tư, cụ thể như sau:
- Nghị định quy định về vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp;
phạm vi và độ cao chướng ngại vật phòng không của trận địa phòng không; chế độ
chính sách đối với người được huy động tham gia hoạt động phòng không nhân dân
(khoản 4 Điều 9, khoản 6 Điều 38 và Điều 44);
- Nghị định quy định về quản lý tàu bay không
người lái, phương tiện bay khác (khoản 5 Điều 27; khoản 6 Điều 28; khoản 1,
khoản 2 và điểm c khoản 4 Điều 29; Điều 30; khoản 1, các điểm a, b, c và d
khoản 2 Điều 31; Điều 32; Điều 33; khoản 4 Điều 34 và Điều 35);
- Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định về trọng điểm phòng không nhân dân; thành phần, nhiệm vụ,
cơ quan tham mưu, giúp việc cho bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực trận địa phòng không; tiêu
chí bảo đảm an toàn phòng không đối với từng loại vũ khí, khí tài, trang bị kỹ
thuật của trận địa phòng không; danh mục trang bị cho lực lượng PKND (khoản 1
Điều 6, khoản 2 Điều 11, Điều 13, khoản 5 Điều 38, khoản 2 Điều 39 và khoản 2
Điều 45).
- Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về xây
dựng kế hoạch phòng không nhân dân (khoản 4 Điều 19).
- Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về hoạt
động nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng (có
bao gồm nội dung về cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại khoản 2 Điều
27).
- Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một
số điều của Luật Phòng không nhân dân (khoản 2 Điều 27, điểm a khoản 4 Điều
29).
Thực hiện Quyết định số 1610/QĐ-TTg ngày
19/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã giao các cơ
quan, đơn vị thực hiện xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Quốc phòng
chủ trì xây dựng và thuộc thẩm quyền, trách nhiệm ban hành của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
Bộ Quốc phòng đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ
chức quán triệt, phổ biến Luật Phòng không nhân dân năm 2024 bằng hình thức phù
hợp, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công tác phòng không nhân dân
trong công cuộc xây dựng nền quốc phòng toàn dân
vững mạnh toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Hiện nay Bộ Quốc phòng đang dự thảo Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu. Trong đó, Bộ
đề xuất quy định xử phạt vi phạm về phòng không nhân dân.
Theo đó, Bộ Quốc phòng đề xuất phạt
tiền từ 3 - 5 triệu đồng đối với hành vi trốn tránh, không chấp hành quyết định
huy động, điều động tham gia lực lượng phòng không nhân dân của cấp có thẩm quyền;
phạt tiền từ 5 - 8 triệu đồng đối với hành vi cản trở thực hiện quyết định huy
động, điều động tham gia lực lượng phòng không nhân dân; từ 10 - 15 triệu đồng
đối với hành vi chống đối thực hiện quyết định huy động, điều động tham gia lực
lượng phòng không nhân dân.
Hành vi không chấp hành
quyết định huy động tham gia huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân của cấp
có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng sẽ bị phạt từ 3 - 5 triệu đồng; từ
10 - 15 triệu đồng đối với hành vi không bố trí thời gian cho người được huy
động tham gia huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân.
Phạt tiền từ 10 - 15 triệu
đồng đối với hành vi lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ phòng không
nhân dân để xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân, nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; từ 15 - 20 triệu
đồng đối với hành vi huy động, điều động lực lượng phòng không nhân dân không
có trong kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; từ 30 - 40 triệu đồng
đối với hành vi cản trở hoạt động của lực lượng quản lý, bảo vệ hoặc cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ công trình phòng không nhân dân; từ
50 - 75 triệu đồng đối với hành chống lại hoạt động của lực lượng quản lý, bảo
vệ hoặc cơ quan, tổ chức cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ công trình phòng
không nhân dân.
Phạt tiền từ 5 - 8 triệu đồng đối với hành vi thu thập thông tin về vị trí,
tác dụng, kết cấu, ghi chép các số liệu có liên quan đến công trình phòng không
nhân dân không đúng chức trách, nhiệm vụ hoặc không được phép của cấp có thẩm
quyền; từ 8 - 10 triệu đồng đối với hành vi làm hư hỏng trang thiết bị, công
trình phòng không nhân dân; từ 30 - 50 triệu đồng đối với hành vi chiếm đoạt, hủy
hoại hồ sơ, tài liệu, thông tin công trình phòng không nhân dân. Hành vi phá hủy,
chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng không nhân dân sẽ bị phạt tiền từ
50 - 75 triệu đồng.
KẾT LUẬN
Những năm qua, Đảng
và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách về xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong tình
hình mới. Phòng không nhân dân là một bộ phận của nền quốc phòng toàn dân và
chiến tranh nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chỉ đạo, quản lý,
điều hành của chính quyền các cấp, từ Trung ương đến địa phương. Thế trận phòng
không nhân dân là một bộ phận cấu thành, không tách rời của thế trận quốc phòng
trong khu vực phòng thủ.
Việc xây dựng Luật Phòng không nhân dân nhằm hoàn thiện
hệ thống pháp luật về phòng không nhân dân, tạo cơ sở pháp lý cho việc xây
dựng, huy động, tổ chức hoạt động phòng không nhân dân, quản lý các hoạt động
liên quan đến tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ và bảo đảm an
toàn phòng không. Hoạt động tác chiến phòng không nhân dân là nét đặc sắc của
nghệ thuật quân sự Việt Nam đã được vận dụng hiệu quả trong chiến tranh giải
phóng đất nước của dân tộc ta; ngày nay, trong chiến tranh hiện đại, các phương
án tác chiến tiến công đường không và phòng, chống tiến công đường không trở
thành yêu cầu hết sức quan trọng, quyết định đến thành bại trong cục diện chiến
trường./.
0 Nhận xét