(Chuyên đề đã được rút gọn và thông qua Tổ tư vấn pháp luật Tòa án quân sự Quân khu 2)
Luật
Đường bộ số 35/2024/QH15 được Quốc hội khóa XV tại Kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 27/6/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, thay thế Luật Giao thông đường
bộ số 23/2008/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 44/2019/QH14; luật có 06 chương 86 điều.
Phần thứ nhất
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
LUẬT ĐƯỜNG BỘ 2024
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG LUẬT
1. Cơ sở
chính trị
- Nhằm thể chế hoá các chủ
trương của Đảng và chính sách của Nhà nước trong việc phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng đường bộ, phát triển vận tải đường bộ
đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn tại Nghị quyết
số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Tạo cơ chế đột phá xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại hóa; ưu tiên phát triển một số công
trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu theo
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
- Xây dựng cơ chế, chính sách huy
động, sử dụng các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
2. Cơ sở thực tiễn
- Qua 13 năm thực hiện, Luật
GTĐB 2008 đã đạt được những kết quả nhất định, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động
giao thông vận tải đường bộ; góp phần hình thành ý thức tuân thủ pháp luật của
người tham gia giao thông; thúc đẩy phát triển giao thông vận tải và kinh tế đất
nước...
- Luật GTĐB 2008 tuy
đã có quy định về chính sách về quy hoạch đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, vận
hành bảo trì, quản lý vận tải đường bộ nhưng chưa đầy đủ và cụ thể, như cơ chế
thu hút nguồn lực đầu tư, cơ chế về vốn, về bảo trì, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng...
Thực tế cho thấy khi đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng thực hiện các dự án đầu
tư hạ tầng giao thông đường bộ gặp nhiều khó khăn về cơ sở pháp lý[1].
3.
Mục đích, quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật
- Nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về kết cấu
hạ tầng đường bộ; tăng cường quản lý nhà nước, thể chế hoá chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ, phát triển vận tải
đường bộ; khắc phục những vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai pháp
luật về giao thông đường bộ.
- Kịp thời thể chế hóa chủ trương của
Đảng tại các Chỉ thị, Nghị quyết; phù hợp với Hiến pháp năm
2013; bảo đảm tính tương thích với các Điều ước quốc tế có liên quan mà Việt
Nam là thành viên.
- Kế thừa, tiếp tục phát triển và
hoàn thiện những quy định pháp luật về giao thông vận tải đường bộ còn phù hợp
với thực tế và có tác động tích cực đối với sự phát triển của lĩnh vực giao
thông vận tải đường bộ, đồng thời sửa đổi, bổ sung những quy định đã phát sinh
hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Hoàn thiện thể chế, chính sách tạo cơ chế để huy động tối đa mọi nguồn lực nhằm tạo đột phá trong đầu tư
xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ hiện đại, đồng bộ kết nối; nâng
cao chất lượng dịch vụ, bảo đảm an toàn vận tải đường bộ tạo nên thị trường vận
tải có cơ cấu hợp lý, hiệu quả và cạnh tranh; nâng cao năng lực, hiệu quả sản
xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải đường bộ; gắn phát triển giao
thông vận tải với bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền phải đi đôi với bảo đảm cơ
sở vật chất, nguồn lực tài chính để tổ chức thực hiện có hiệu quả; gắn việc phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp,
các ngành với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm các điều kiện thuận
lợi trong môi trường kinh doanh, thông thoáng, bình đẳng trong hoạt động đường
bộ.
- Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong tổ chức giao thông, quản lý kết cấu hạ tầng đường
bộ, quản lý hoạt động vận tải, điều hành, giám sát, xử lý vi phạm.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN LUẬT ĐƯỜNG BỘ 2024
1. Giải thích một số từ ngữ
- Hoạt động đường bộ bao gồm:
hoạt động về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, quản lý, sử dụng, vận hành, khai
thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; vận tải đường bộ.
- Đường bộ bao gồm: đường, cầu đường bộ, cống đường
bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, đường cứu nạn và các
công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ.
- Công trình đường bộ bao gồm: đường bộ; công
trình phục vụ công tác quản lý, vận hành, khai thác đường bộ; công trình thuộc
hệ thống quản lý giao thông thông minh; nhà hạt quản lý đường bộ; kho chứa
trang thiết bị, vật tư dự phòng trong lĩnh vực đường bộ; công trình kiểm soát tải
trọng xe; trạm thu phí và các công trình khác của đường bộ.
- Kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm: công trình đường
bộ; bến xe; bãi đỗ xe; trạm dừng nghỉ; điểm dừng xe, đỗ xe; đất của đường bộ;
hành lang an toàn đường bộ và các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động đường
bộ.
- Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai
bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ ra
hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, bảo đảm tầm nhìn xe chạy và hạn
chế ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
- Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thuộc Bộ
Giao thông vận tải giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về hoạt động đường bộ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Người quản lý, sử dụng đường bộ là chủ sở hữu trực
tiếp quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác công trình đường bộ hoặc tổ chức, cá
nhân được giao quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác công trình đường bộ.
- Phá hoại kết cấu hạ tầng đường bộ; khai thác, sử dụng kết
cấu hạ tầng đường bộ trái quy định của pháp luật.
- Đấu nối trái phép vào đường chính, đường nhánh; tháo dỡ,
di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.
- Lấn, chiếm, sử dụng, xây dựng trái phép trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
- Lắp đặt, tháo dỡ, di chuyển, điều chỉnh, che khuất báo
hiệu đường bộ trái quy định của pháp luật; gắn, treo, lắp vào báo hiệu đường bộ
nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của báo hiệu đường bộ hoặc làm
sai lệch báo hiệu đường bộ.
- Lập điểm đón, trả khách, bốc dỡ hàng hóa trái quy định
của pháp luật.
* Tuy nhiên, Luật Đường bộ quy định có thể được phép sử
dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác. Nội dung này được Hướng dẫn chi tiết tại Nghị Định
165/2024/NĐ- CP ngày 26/12/2024) bao gồm các trường hợp:
- Phục vụ các hoạt động: sự kiện chính
trị và hoạt động văn hóa, thể thao; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai;
cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống cháy nổ; tìm kiếm cứu nạn; phòng, chống dịch
bệnh;
- Phục vụ thi công xây dựng công trình;
- Tập kết, thu gom rác thải, vật liệu
xây dựng;
- Tổ chức sự kiện tang lễ;
- Tổ chức đám cưới;
- Sử dụng vào việc trông, giữ phương
tiện tham gia giao thông trong trường hợp cần thiết.
Điểm
lưu ý:
- Riêng đối với trường hợp sử dụng lòng
đường vào mục đích: Tập kết, thu gom rác thải, vật liệu xây dựng; tổ chức sự
kiện tang lễ; tổ chức đám cưới; sử dụng vào việc trông, giữ phương tiện tham
gia giao thông trong trường hợp cần thiết thì chỉ được phép thực hiện
trên các tuyến đường huyện, đường xã, đường thôn, đường chuyên dùng, đường đô
thị nhưng không bao gồm đường phố chính đô thị theo quy định của tiêu chuẩn kỹ
thuật quốc gia về đường đô thị
- Không sử dụng vào các mục đích: Tập
kết, thu gom rác thải, vật liệu xây dựng;Tổ chức sự kiện tang lễ;Tổ chức đám
cưới; Sử dụng vào việc trông, giữ phương tiện tham gia giao thông trong trường
hợp cần thiết.
3. Hành lang an toàn đường
bộ (Hướng dẫn chi tiết tại Nghị Định 165/2024/NĐ- CP ngày
26/12/2024 của chính phủ)
- Đối với đường ngoài đô thị, chiều rộng
hành lang an toàn đường bộ được tính từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì
đường bộ trở ra mỗi bên: 17 mét đối với đường cao tốc, cấp I và cấp II; 13 mét
đối với đường cấp III; 9,0 mét đối với đường cấp IV và cấp V; 4,0 mét đối với
đường cấp VI và đường cấp A, B, C, D, đường khác.
- Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ
trong phạm vi cầu (khoảng giữa đuôi hai mố cầu) và phần đường đầu cầu theo
thiết kế được xác định:
+ Đối với cầu đường
bộ ngoài đô thị: 150 mét đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300 mét; 100 mét đối
với cầu có chiều dài từ 60 mét đến 300 mét; 50 mét đối với cầu có chiều dài từ
20 mét đến dưới 60 mét; 20 mét đối với cầu có chiều dài nhỏ hơn 20 mét.
+ Đối với phần cầu cạn không vượt sông
thuộc phần đường dẫn lên cầu chính vượt sông lớn hơn 300 mét thì chiều rộng
hành lang an toàn cầu tính từ phần đất để bảo vệ, bảo trì trở ra không nhỏ hơn
50 mét;
- Đối với cầu trên đường trong đô thị,
hành lang an toàn theo chiều ngang cầu đối với phần cầu chạy trên cạn, kể cả
phần cầu chạy trên phần đất không ngập nước thường xuyên và các cầu bắc qua
sông, kênh, rạch không có hoạt động vận tải đường thủy được tính từ mép ngoài
phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu ra mỗi bên 7,0 mét; phần đường đầu cầu xác định
như hành lang an toàn đường đô thị.
Trường
hợp không xác định được phạm vi đường đầu cầu theo thiết kế thì phần đường đầu
cầu được tính từ đuôi mố trở ra theo chiều dọc cầu không nhỏ hơn: 50 mét đối
với cầu có chiều dài từ 60 mét trở lên, 30 mét đối với cầu có chiều dài nhỏ hơn
60 mét.
- Chiều rộng hành lang an toàn bến phà,
cầu phao đường bộ được xác định:
+ Theo chiều dọc: bằng chiều dài đường
xuống bến phà, cầu phao;
+ Theo chiều ngang: từ tim bến phà, cầu
phao trở ra mỗi phía thượng lưu, hạ lưu là 150 mét.
- Chiều rộng hành lang an toàn kè, tường
chắn bảo vệ được xác định từ mép ngoài của kè, tường chắn bảo vệ trở ra như
sau:
+ Đối với kè, tường chắn chống xói để
bảo vệ nền đường, hành lang an toàn kè tính từ đầu kè, tường chắn và từ cuối
kè, tường chắn về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50 mét; từ chân kè, tường
chắn trở ra sông 20 mét;
+ Đối với kè, tường chắn chỉnh trị dòng
nước, hành lang an toàn kè tính từ chân kè, tường chắn về hai phía thượng lưu,
hạ lưu mỗi phía 100 mét; từ mép của kè, tường chắn trở vào bờ 50 mét; từ chân
kè, tường chắn trở ra sông 20 mét.
- Đối với đường thôn,
đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị và đường khác không cho xe ô tô di
chuyển thì không bắt buộc bố trí hành lang an toàn đường bộ.
4. Công trình an toàn
giao thông đường bộ
Được xây dựng, lắp đặt, bố trí để bảo
đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, bao gồm:
- Đường cứu nạn
được xây dựng tại các đoạn đường đèo dốc, để xe mất kiểm soát khi xuống dốc có
thể rời khỏi đường chính đi vào, giảm tốc độ và bảo đảm dừng lại;
- Hầm cứu nạn gắn
liền với hầm đường bộ, phục vụ việc thoát hiểm, cứu hộ, cứu nạn khi hầm chính
xảy ra sự cố hoặc sử dụng trong công tác bảo trì hầm đường bộ. Không sử dụng
hầm cứu nạn phục vụ mục đích lưu thông của các phương tiện giao thông;
- Tường bảo vệ, rào chắn, hàng rào hộ
lan được bố trí tại vị trí nguy hiểm, có tác dụng ngăn ngừa các phương tiện
tham gia giao thông đường bộ lao ra khỏi phần đường xe chạy khi gặp sự cố không
kiểm soát được phương tiện.
Trường hợp không đồng thời bố trí cọc
tiêu thì trên tường bảo vệ, hàng rào hộ lan phải được gắn tiêu phản quang hoặc
sơn phản quang để cảnh báo cho người tham gia giao thông đường bộ về vị trí
nguy hiểm và chỉ dẫn người tham gia giao thông đường bộ đi đúng theo hướng của
phần đường xe chạy;
-
Công trình chống chói được bố trí trên dải phân cách giữa, có tác dụng giảm bớt
tác động, giảm bớt ánh sáng đèn của phương tiện lưu thông ngược chiều tới mắt
người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ (ví dụ: Thực tế hiện nay, trên các dải phân cách giữa hay trồng cây để
chống chói khi tham gia giao thông)
- Gương cầu lồi được lắp đặt tại lưng
đường cong bán kính nhỏ, các vị trí giao cắt có tầm nhìn hạn chế hoặc bị che
khuất, giúp người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ có thể
quan sát được từ xa phương tiện lưu thông ngược chiều để điều chỉnh tốc độ cho
phù hợp;
- Hệ thống chiếu sáng được xây dựng để
chiếu sáng bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông; thời
gian thắp sáng trong hầm đường bộ theo quy trình vận hành, khai thác của công
trình hầm;
- Dải phân cách được lắp đặt để phân
chia phần đường xe chạy thành hai chiều riêng biệt hoặc để phân chia phần đường
dành cho xe cơ giới và xe thô sơ hoặc của nhiều loại xe khác nhau trên cùng một
chiều đường;
- Tường chống ồn được xây dựng tại các
vị trí cần thiết để giảm tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ gây ra; (ví dụ trên các đường cao tốc hiện nay, một
số đường giáp khu dân cư có tường bằng chất liệu nhựa để giảm tiếng ồn)
- Gờ, gồ giảm tốc được lắp đặt ở các vị
trí cần cảnh báo hoặc bắt buộc người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ giảm tốc độ để bảo đảm an toàn giao thông;
Giao thông thông minh là việc ứng dụng các
công nghệ điện tử, thông tin, truyền thông, khoa học quản lý mới, hiện đại nhằm
tối ưu hiệu suất quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ; bảo đảm giao
thông thông suốt, an toàn, hiệu quả, kịp thời, tiện lợi và thân thiện với môi
trường.
Nghị
Định 165/2024/NĐ- CP ngày 26/12/2024 : Quy định chi tiết về hệ thống giao thông
thông minh, cụ thể:
- Hệ thống quản lý giao thông thông minh
cung cấp các dịch vụ giao thông thông minh sau:
+ Quản lý, giám sát, điều hành giao
thông đường bộ;
+ Thanh toán điện tử giao thông đường
bộ;
+ Quản lý phương tiện vận tải;
+ Cung cấp thông tin giao thông.
- Hệ thống quản lý giao thông thông minh
bao gồm các cấu thành:
+ Hệ thống quản lý, điều hành giao thông
đường cao tốc;
+ Hệ thống thanh toán điện tử giao
thông;
+ Hệ thống quản lý, điều hành giao thông
đô thị, bao gồm: hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ; hệ thống camera
trên tuyến giao thông trong đô thị;
+ Hệ thống quản lý
phương tiện vận tải, bao gồm: hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành
trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; công trình kiểm soát tải
trọng xe; hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe
cơ giới;
+ Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
+ Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đường
bộ;
+ Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
- Các hệ thống: hệ thống đèn tín hiệu
giao thông đường bộ; hệ thống camera trên tuyến đường bộ, nút giao thông đường
bộ; hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận
hình ảnh người lái xe; hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát
tải trọng xe cơ giới; hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao
thông đường bộ; hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ được thực hiện theo các quy định tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
- Hệ thống thanh toán điện tử giao thông
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 119/2024/NĐ-CP ngày
30 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán điện tử giao thông
đường bộ.
- Nhà nước thu phí sử dụng đường cao tốc
đối với phương tiện lưu thông trên đường cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác, bao gồm:
+ Đường cao tốc do Nhà nước đầu tư theo
hình thức đầu tư công;
+ Đường cao tốc được đầu tư theo các
hình thức khác khi kết thúc hợp đồng, chuyển giao cho Nhà nước.
Nghị định
130/2024/NĐ-CP (10/10/2024) của Chính phủ quy định về thu phí sử dụng đường bộ
cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác. Cụ
thể:
* Đối tượng chịu phí
và người nộp phí
- Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ
cao tốc được phân thành 05 nhóm:
+ Nhóm 1: Xe dưới 12 chỗ, xe tải có tải
trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;
+ Nhóm 2: Xe từ 12
chỗ đến 30 chỗ; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;
+ Nhóm 3: Xe từ 31 chỗ trở lên; xe tải
có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;
+ Nhóm 4: Xe tải có tải trọng từ 10 tấn
đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container dưới 40 feet;
+ Nhóm 5: Xe tải có tải trọng từ 18 tấn
trở lên; xe chở hàng bằng container từ 40 feet trở lên.
- Người nộp phí là tổ chức, cá nhân sở
hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ
cao tốc phải thanh toán phí sử dụng đường bộ cao tốc (trừ các trường hợp được miễn thu phí)
- Xe cứu thương; xe chữa cháy của lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của lực
lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy có tín hiệu ưu tiên theo quy
định của pháp luật.
- Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao
gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các
thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: Xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực
lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở
lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm
soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe
thông tin vệ tinh, các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng), xe đang đi
làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của
pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
- Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ
thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân bao gồm:
+ Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông
của cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên
thân xe ô tô có in dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”;
+ Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ
“CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe;
+ Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng
chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe;
+ Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng
xe của lực lượng Công an nhân dân làm nhiệm vụ;
+ Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn
và các xe chuyên dùng khác của lực lượng Công an nhân dân;
+ Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe
chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của
lực lượng Công an nhân dân);
+ Xe của lực lượng Công an đang đi làm
nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.
- Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:
+ Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang
lễ (bao gồm: Xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác);
+ Các xe liên quan
phục vụ tang lễ (bao gồm: Xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước
ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang
tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại
xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán
điện tử (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại).
- Đoàn xe có xe cảnh sát giao thông dẫn
đường.
- Xe của lực lượng quốc phòng tham gia
diễn tập, hành quân cơ động lực lượng, vận chuyển vũ khí, trang bị có xe chuyên
dụng quân sự dẫn đường.
- Xe ô tô của lực
lượng Công an, quốc phòng sử dụng vé đường bộ toàn quốc.
- Xe hộ đê; xe đang làm nhiệm vụ khẩn
cấp phòng, chống lụt bão theo điều động của cấp có thẩm quyền.
- Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men,
máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có
dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa
lớn, dịch bệnh nguy hiểm.
* Chứng từ thu phí sử dụng đường bộ cao
tốc, vé đường bộ toàn quốc đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, Công an.
- Biên lai thu phí sử dụng đường bộ cao
tốc là chứng từ được phát hành dưới dạng chứng từ điện tử theo quy định của
pháp luật về chứng từ điện tử.
- Vé đường bộ toàn
quốc áp dụng riêng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an đã nộp phí
sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện đối với xe ô tô, gồm:
+ Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với
các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số nền màu đỏ, chữ và số màu
trắng, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương
tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số nền màu đỏ).
+ Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với
xe của Bộ Công an.
7. Vận tải hành khách
bằng xe ô tô
- Đơn vị kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô có trách nhiệm:
+ Thực hiện điều hành phương tiện và lái
xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hành khách;
+ Tổ chức khám sức
khỏe cho người lái xe kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô và sử dụng
người lái xe bảo đảm đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật;
+ Công bố tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
vận tải;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin để quản
lý điều hành và cung cấp dữ liệu về hoạt động vận tải theo quy định của pháp
luật;
+ Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu
trách nhiệm về hậu quả mà người lao động, người đại diện của đơn vị kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô gây ra do thực hiện yêu cầu của đơn vị kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô trái quy định của pháp luật;
+ Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu
trách nhiệm về hành vi vi phạm của người lao động, người đại diện của đơn vị
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô gây ra theo quy định của pháp luật.
- Việc vận tải hành khách bằng xe ô tô
phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu, điều kiện về bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
8. Quyền và nghĩa vụ của
đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
- Về quyền: (1)Thu tiền vận tải; (2) Từ
chối vận tải hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng trên xe ô tô, cản
trở hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, ảnh hưởng
đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác, gian lận vé; (3) Quyết định
các chính sách ưu đãi để phục vụ khách hàng và mở rộng thị trường kinh doanh.
- Về nghĩa vụ: (1)
Chấp hành và thực hiện đầy đủ quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô, cam kết về chất lượng vận tải, hợp đồng vận tải; (2) Mua
bảo hiểm cho hành khách; phí bảo hiểm được tính vào giá vé, giá trị hợp đồng
vận tải; (3) Thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp luật về giá; cung cấp
vé, chứng từ thu tiền vận tải; (4) Bồi thường thiệt hại do người lao động,
người đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô gây ra
trong quá trình vận tải theo quy định của pháp luật; (5) Thực hiện việc miễn
giảm giá vé đối với người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính
sách khác theo quy định của pháp luật; (6) Không được để tổ chức, cá nhân không
có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô loại hình vận tải hành khách thực
hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hành
khách; (7) Không được sử dụng người
không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại
xe, người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, người đang bị tước hoặc bị thu
hồi giấy phép lái xe để điều khiển phương tiện vận tải hành khách.
9. Quyền và nghĩa vụ của người lái xe, nhân
viên phục vụ trên xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách.
- Từ chối vận tải hành khách có một
trong các hành vi: (1) Gây rối trật tự công cộng trên xe ô tô; (2) Cản trở công
việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô; (3) Gây ảnh hưởng đến
tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác trên xe ô tô; (3) Gian lận vé;
- Từ chối điều
khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không bảo đảm các điều kiện về an
toàn theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
- Không được gây khó khăn đối với hành
khách là người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, phụ nữ mang thai; không được
chuyển hành khách sang phương tiện khác khi chưa được sự đồng ý của hành khách,
trừ trường hợp bất khả kháng.
- Thu tiền đúng giá vé niêm yết hoặc
theo hợp đồng vận tải.
- Có thái độ, lời nói, hành vi văn minh,
lịch sự; hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định, bố trí chỗ ngồi ưu tiên
cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ mang thai.
- Thực hiện trách nhiệm theo quy định
của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
10. Quyền và nghĩa vụ của
hành khách
- Về quyền: (1) Được vận tải theo đúng
vé, hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận
tải; (2) Được nhận vé hoặc chứng từ thay vé; được từ chối chuyến đi trước khi
phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé theo quy định; (3) Được miễn,
giảm giá vé theo quy định của pháp luật.
- Về nghĩa vụ: (1) Thanh toán tiền cước
chuyến đi theo giá vé niêm yết hoặc theo thoả thuận với đơn vị kinh doanh vận
tải; (2) Chấp hành quy định về vận tải; thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe,
nhân viên phục vụ trên xe ô tô; (3) Không mang theo hàng hóa cấm lưu thông,
hàng hóa nguy hiểm, động vật hoang dã; hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng
hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách, môi trường; (4) Xuất trình
giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm giá vé với đơn vị cung cấp
dịch vụ vận tải theo quy định của pháp luật; (5) Thực hiện phòng, chống dịch
bệnh theo quy định của pháp luật.
11. Vận tải hành khách, hàng
hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh
- Tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh để kinh doanh vận tải hành khách, hàng
hóa phải thực hiện quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
- Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phần
mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô
tô ba bánh phải chấp hành quy định của pháp luật về thương mại điện tử, pháp luật
về giao dịch điện tử và quy định khác của pháp luật có liên quan. (Ví dụ xe
công nghệ Grab; Be…)
12. Hoạt động vận tải
đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô
- Đây là hoạt động sử dụng xe ô tô để
đưa đón trẻ em mầm non, học sinh đi lại giữa nơi ở và nơi học tập hoặc tham gia
các hoạt động khác.
- Nếu do cơ sở giáo dục tự tổ chức hoặc
do đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện và được quy định như sau:
+ Do cơ sở giáo dục tự tổ chức hoạt động
phải đáp ứng quy định về hoạt động vận tải nội bộ bằng xe ô tô;
+ Do đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện
phải đáp ứng quy định về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
- Phải tuân thủ quy định của pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
13. Dịch vụ cho thuê
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
- Dịch vụ cho thuê phương tiện để tự
lái: Tổ chức, cá nhân cho thuê xe ô tô chở người dưới 08 chỗ (không kể chỗ của
người lái xe), xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh để người thuê xe
tự điều khiển phương tiện;
- Dịch vụ cho thuê phương tiện để kinh
doanh vận tải, vận tải nội bộ: Tổ chức, cá nhân cho thuê xe ô tô (không bao gồm
thuê người lái xe) để bên thuê xe tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe
ô tô hoặc vận tải nội bộ.
- Đơn vị kinh doanh
cho thuê phương tiện để tự lái phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Chỉ được cho thuê phương tiện khi
người thuê có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe
cho thuê;
+ Không được bố trí lái xe cho người
thuê phương tiện;
+ Phải ký kết hợp đồng cho thuê phương
tiện để tự lái với người thuê kèm theo bản phô tô giấy phép lái xe của người
thuê.
+ Người thuê phương tiện để tự lái không
được sử dụng phương tiện đi thuê để vận tải hành khách, hàng hóa có thu tiền.
- Đơn vị kinh doanh dịch vụ cho thuê
phương tiện để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, vận tải nội bộ phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
+ Được thành lập theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã. Đối với nhà cung cấp dịch vụ
nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ thông qua thành lập liên doanh với đối tác
Việt Nam theo tỷ lệ vốn góp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật có liên quan;
+ Phải ký kết hợp
đồng cho thuê phương tiện không kèm người lái xe với bên thuê.
Phần thứ hai
XỬ
PHẠT MỘT SỐ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ; TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TRONG QUÂN
ĐỘI
I. Xử lý vi phạm hành chính
trong theo Nghị định 100/2019 và Nghị định 168/2024 của Chính phủ
1. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi
đất dành cho đường bộ
Hành
vi vi phạm |
Mức
xử phạt |
- Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành
lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an
toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông; - Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường
bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông; - Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi
đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị. -Xả nước ra
đường bộ không đúng nơi quy định. |
Từ 300.000 đồng đến
400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối tổ chức. |
- Dựng
cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho
đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ. - Treo
băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh
hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ. - Đặt,
treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô
thị. - Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn
đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe,
bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ. |
Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức |
Đổ rác
ra đường bộ không đúng nơi quy định. |
Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức. |
Dựng
rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép
trong phạm vi đất dành cho đường bộ. |
Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức |
- Đổ, để trái phép vật liệu, chất
phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ. - Xả nước thải xây dựng từ các công
trình xây dựng ra đường phố; |
Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức |
Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn
đường bộ để xây dựng nhà ở; mở đường nhánh đấu nối trái
phép vào đường chính. |
Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức |
Hành
vi vi phạm |
Mức
xử phạt |
- Chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng
cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ
trợ của giao thông đường bộ. |
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến
100.000 đồng |
- Tự ý
đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong
phạm vi hành lang an toàn cầu; |
Từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá
nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức |
- Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát
nước công trình đường bộ. - Tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc
sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép. |
Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
tổ chức |
Người điều khiển phương tiện,
chủ phương tiện trốn tránh, không trả tiền dịch vụ sử dụng đường bộ khi
phương tiện tham gia giao thông qua các trạm thu phí. |
Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
|
Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức. |
|
Từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí. |
|
Nếu thời gian lớn hơn 20 phút đến 30 phút |
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức
quản lý, vận hành trạm thu phí |
Nếu thời gian lớn hơn 30 phút. |
Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí |
Hành vi vi phạm |
Mức xử phạt |
- Không hướng dẫn trẻ em mầm non, học sinh ngồi đúng vị
trí quy định trong xe; - Không có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc
không có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định; -
Không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe hoặc có lắp thiết bị
ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng không có tác dụng trong quá trình xe
tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị ghi
nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô. |
Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng |
Không đủ người quản lý trên mỗi xe ô tô theo quy định
của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. |
Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng |
- Điều
khiển xe không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị giám sát
hành trình nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông
theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình lắp
trên xe ô tô; - Điều
khiển xe không có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh hoặc
không có thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe hoặc
không có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có
chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe; - Điều
khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh không có màu
sơn theo quy định; - Điều
khiển xe không có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chở trẻ em mầm non, học
sinh theo quy định. |
Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng |
Ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
nêu trên còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm |
II.
Triển khai thi hành Luật đường bộ và Luật TTATGT trong Quân đội
Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về bảo đảm TTATGT trong Quân đội, Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị
chức năng đã triển khai nhiều giải pháp bảo đảm TTATGT, trong đó Tổng cục Kỹ thuật
đã tham mưu với Thủ trưởng BQP ban hành Kế hoạch số 5590/KH-BQP ngày
17/12/2024 về triển khai thi hành Luật TTATGT đường bộ và Luật ĐB trong BQP và 06 Thông tư triển khai thi hành Luật
TTATGT đường bộ trong Quân đội, tập trung vào các nội dung: quy định về kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (ATKT và BVMT) xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng; trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới nhập khẩu,
sản xuất, lắp ráp; đào tạo, sát hạch, cấp GPLX quân sự, bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng; đăng ký,
quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; cải tạo xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng dùng thuộc phạm vi quản lý của BQP; kiểm soát quân sự, kiểm tra xe
quân sự tham gia giao thông đường bộ. Cụ thể:
1. Thông tư số 66/2024/TT-BQP
(14/10/2024) của BQP quy định về kiểm định ATKT và BVMT xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng; có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và thay thế Thông tư số 99/2023/TT-BQP (30/11/2023) của BQP
quy định về kiểm định ATKT và BVMT xe cơ giới trong BQP; Thông tư số
103/2021/TT-BQP (23/7/2021) của BQP quy định về kiểm định chất lượng ATKT và
BVMT xe máy chuyên dùng.
2. Thông tư số
67/2024/TT-BQP (14/10/2024) của BQP quy định trình tự, thủ tục chứng nhận chất
lượng ATKT và BVMT xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản
lý; có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Thông tư này quy định trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT
xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của BQP; áp dụng
đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc
nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe cơ giới thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng.
3. Thông tư số
68/2024/TT-BQP (14/10/2024) của BQP quy định về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX
quân sự, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều
khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của BQP; có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và thay thế: Thông tư 170/2021/TT-BQP (23/12/2021) của
BQP quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng;
Thông tư 86/2023/TT-BQP (20/11/2023) của BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 170/2021/TT-BQP (23/12/2021) của BQP quy định về
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc
phòng.
4. Thông tư số
69/2024/TT-BQP (14/10/2024) của BQP quy định
về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản
lý của BQP; có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và thay thế Thông tư 169/2021/TT-BQP (23/12/2021) của BQP quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
Thông tư này quy định việc đăng ký,
quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của BQP; áp dụng đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc đăng ký, quản lý, sử
dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của BQP và doanh
nghiệp Quân đội (kể cả doanh nghiệp Quân đội đã cổ phần hóa do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ) có xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đăng ký cấp biển số xe
dân sự tại Cơ quan Công an.
5. Thông tư số 70/2024/TT-BQP (14/10/2024 ) của BQP quy định về cải tạo xe
cơ giới,
xe máy chuyên dùng; có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và thay thế Thông tư 95/2023/TT-BQP (29/11/2023)
của BQP quy định về cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
Thông tư này quy định việc cải tạo xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của BQP; áp dụng đối với cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân có liên quan đến cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
6. Thông tư số
71/2024/TT-BQP (14/10/2024) của BQP quy định về kiểm soát quân sự, kiểm tra xe
quân sự tham gia giao thông đường bộ; có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và thay
thế Quyết định số 326/QĐ-TM ngày 24/6/1996 của Tổng Tham mưu trưởng ban hành
quy định về công tác Kiểm tra an toàn xe quân sự.
Thông tư này quy định về công
tác kiểm tra xe quân sự; điều kiện của xe quân sự và người điều khiển xe quân sự
tham gia giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của BQP ; áp dụng đối với lực
lượng kiểm tra xe quân sự, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội,
các tổ chức và cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng xe quân sự và điều
khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ; công tác kiểm soát quân sự thực
hiện theo quy định tại Mục 5 Chương V Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân
dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 193/2011/TT-BQP ngày 23/11/2011 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
[1] Khi thực hiện không thể chỉ áp dụng Luật Giao thông đường bộ mà phải áp dụng nhiều luật khác nhau như: Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đô thị, Luật Quy hoạch, Luật Xây dựng, Luật giá....
0 Nhận xét