NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

             (Chuyên đề đã được rút gọn và thông qua Tổ tư vấn pháp luật Tòa án quân sự Quân khu 2)  

Trong thời kỳ xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp không ngừng phát triển và lớn mạnh. Tuy nhiên, lợi dụng sự thông thoáng của cơ chế chính sách và các quy định của pháp luật trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp, kiểm soát kinh doanh, kê khai nộp thuế, phát hành hóa đơn… một số đối tượng đã thành lập doanh nghiệp, nhưng không phải để hoạt động sản xuất kinh doanh mà mục đích là thành lập một doanh nghiệp mới, “sạch” về cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng, tồn tại một cách hợp pháp trên giấy tờ với trụ sở, ngành nghề kinh doanh… nhưng thực tế chỉ là vỏ bọc cho một việc làm duy nhất đó là mua bán hóa đơn, chứng từ nhằm thu lợi bất chính, tiếp tay cho hành vi trốn thuế và chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước. Tình hình mua bán, sử dụng trái phép hóa đơn hiện nay có chiều hướng gia tăng, diễn biến ngày một phức tạp gây thiệt hại lớn cho ngân sách Nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp; ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh lành mạnh và còn là nguyên nhân làm gia tăng tội phạm về kinh tế, tham nhũng, buôn lậu.

Trong thời gian qua, số lượng các vụ án, vụ việc liên quan đến mua bán trái phép hóa đơn trong Quân đội xảy ra tuy không nhiều, nhưng cũng hết sức phức tạp và dự báo nhiều diễn biến khó lường trong thời gian tới.

Vì vậy, việc xây dựng chuyên đề “Thực trạng và quy định của pháp luật về in, phát hành, mua, bán hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước; một số biện pháp pháp ngừa, ngăn chặn in, phát hành, mua, bán hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước trong Quân đội” có ý nghĩa quan trọng trong việc đấu tranh, phòng chống loại tội phạm này trong LLVT Quân khu.

Phần thứ nhất

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ IN, PHÁT HÀNH, MUA BÁN HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

          I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ IN, MUA BÁN HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ (Căn cứ theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020)

1. Khái niệm về hoá đơn, chứng từ

1.1. Hoá đơn là gì?

- Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in. Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này. Trong đó:

+ Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Hóa đơn điện tử chia làm 02 loại:

a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.

b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.

+ Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in là hóa đơn được thể hiện dưới dạng giấy do cơ quan thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

- Các loại hóa đơn bao gồm:

a) Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng trong các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa; hoạt động vận tải quốc tế; xuất vào khu phi thuế quan và các trường được coi như xuất khẩu; xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

b) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các doanh nghiệp khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa; hoạt động vận tải quốc tế; xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”. 

c) Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau: Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng; tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính và thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; tài sản của dự án sử dụng vốn Nhà nước; tài sản được xác lập theo quyền sở hữu toàn dân; tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; vậ tư, vật liệu thu hồi từ việc xử lý tài sản công.

d) Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia

e) Một số loại hóa đơn khác và chứng từ được sử dụng như hóa đơn; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ từ thu phí dịch vụ ngân hàng  có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định pháp luật có liên quan.

1.2. Chứng từ là gì?

- Chứng từ tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ theo quy định tại Nghị định này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in. Chứng từ hợp pháp là chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trong đó:

+ Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.

+ Chứng từ đặt in, tự in bao gồm các loại chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng giấy do cơ quan thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí đặt in theo mẫu để sử dụng hoặc tự in trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các thiết bị khác khi khấu trừ thuế, khi thu thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.

1.3. Sử dụng hóa, đơn chứng từ không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là gì?

- Hóa đơn, chứng từ giả là hóa đơn, chứng từ được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng từ đã được thông báo phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn, chứng từ hoặc làm giả hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.

-  Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.

- Sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng: Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả; sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn; sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra; sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.

2. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ

* Đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:

- Về quyền:

+ Tạo hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để sử dụng nếu đáp ứng các yêu cầu theo quy định;

+ Sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nếu thuộc trường hợp và đối tượng quy định;

+ Sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in;

+ Sử dụng hóa đơn hợp pháp để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh;

+ Khiếu kiện các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm các quyền tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn hợp pháp;

- Về nghĩa vụ:

+ Lập và giao hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng;

+ Quản lý các hoạt động tạo hóa đơn;

+ Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử;

+ Công khai cách thức tra cứu, nhận file gốc hóa đơn điện tử của người bán tới người mua hàng hóa, dịch vụ;

+ Báo cáo việc sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong trường hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế;

+ Gửi gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế đối với trường hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.

* Đối với người mua hàng hóa, dịch vụ

- Yêu cầu người bán lập và giao hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.

- Cung cấp chính xác thông tin cần thiết để người bán lập hóa đơn.

- Ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn.

- Sử dụng hóa đơn đúng mục đích.

- Cung cấp thông tin trên hóa đơn cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, trường hợp sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì phải cung cấp hóa đơn bản gốc, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì thực hiện quy định về việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.

* Đối với cơ quan thuế

- Tổng cục Thuế có trách nhiệm:

+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử, hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ điện tử để phục vụ công tác quản lý thuế, phục vụ công tác quản lý nhà nước của các cơ quan khác của nhà nước (công an, quản lý thị trường, bộ đội biên phòng, các cơ quan có liên quan), phục vụ nhu cầu xác minh, đối chiếu hóa đơn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;

+ Thông báo các loại hóa đơn, chứng từ đã được phát hành, được báo mất, không còn giá trị sử dụng.

- Cục Thuế địa phương có trách nhiệm:

+ Quản lý hoạt động tạo, phát hành hóa đơn, chứng từ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;

+ Đặt in, phát hành các loại hóa đơn để bán cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định này;

+ Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn, chứng từ trên địa bàn.

- Chi cục Thuế địa phương có trách nhiệm:

+ Kiểm tra việc sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; sử dụng chứng từ điện tử trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế;

+ Theo dõi, kiểm tra hoạt động hủy hóa đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế.

3. Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ

+ Đối với công chức thuế:

- Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;

- Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;

- Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.

+ Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan:

- Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;

- Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;

- Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;

- Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.

II. CÁC QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ

Căn cứ các quy định nêu trên, về cơ bản, các chế tài hành chính, hình sự đối với các hành vi hành vi mua, bán trái phép hóa đơn, sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn đã được quy định cụ thể, đầy đủ trong hệ thống pháp luật xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về hình sự theo tính chất, mức độ, quy mô của hành vi vi phạm.

1. Xử phạt hành chính

Việc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn thực hiện theo các quy định liên quan tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021), cụ thể:

1.1. Các hình thức xử phạt

- Hình thức xử phạt chính gồm:

+ Cảnh cáo: Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

+ Phạt tiền: Đối với tổ chức phạt tối đa không quá 100 triệu đồng; đối với cá nhân vi phạm phạt tối đa không quá 50 triệu đồng.

- Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn.

+ Buộc lập hóa đơn theo quy định.

+ Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn, các sản phẩm in.

+ Buộc lập và gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn.

+ Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử.

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

1.2. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng:

Được quy định chung cùng với các vi phạm hành chính khác trong Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể:

+ Tình tiết giảm nhẹ gồm:

- Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

- Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

- Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

- Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

- Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

- Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

- Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

- Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.

+ Tình tiết tăng nặng gồm:

- Vi phạm có tổ chức;

- Vi phạm nhiều lần; tái phạm;

- Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm;

- Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm;

- Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm có tính chất côn đồ;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm;

- Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm;

- Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm;

- Vi phạm có quy mô lớn (từ 10 hoá đơn trở lên).

Lưu ý, các tình tiết tăng nặng đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

1.3.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt

- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 01 năm. 

- Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn: Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.

1.4. Xử phạt trong các trường hợp cụ thể

* Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hóa đơn đặt in

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không ký hợp đồng in bằng văn bản hoặc tổ chức in in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của người đại diện theo quy định của pháp luật.

- Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in.

- Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

* Xử phạt hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi: Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 01 đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định hoặc từ 06 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền:

+ Từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn đặt in mà không ký hợp đồng in bằng văn bản.

+ Từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với hành vi báo cáo về việc in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp có tình tiết giảm nhẹ.

+ Từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với hành vi không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in.

+ Từ 6 triệu đồng đến 18 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định in hóa đơn; không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng.

+ Từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác.

+ Từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi in hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị đình chỉ hoạt động in hóa đơn từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành; buộc hủy các sản phẩm in, hóa đơn.

* Xử phạt hành vi cho, bán hóa đơn

- Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng đối với các hành vi:

+ Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành;

+ Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác.

- Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy số hóa đơn đã cho, bán; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

* Xử phạt hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi:

+ Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới;

+ Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.

+ Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng.

- Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với một trong các hành vi:

+ Lập thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhưng tổ chức, cá nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hóa đơn giao cho khách hàng;

+ Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;

+ Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới;

+ Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.

- Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 18 triệu đồng đối với hành vi không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã khai, nộp thuế hoặc chưa đến kỳ kê khai, nộp thuế theo quy định.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định.

* Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ:

- Phạt cảnh cáo đối với các hành vi:

+ Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;

+ Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;

+ Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi:

+ Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

+ Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.

- Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế.

- Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;

+ Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều này;

+ Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;

+ Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm c khoản 1 Điều này;

+ Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế;   

+ Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh;

+ Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định khi người mua có yêu cầu.

* Xử phạt hành vi vi phạm quy định về khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn trước khi thông báo phát hành hoặc hóa đơn đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với hành vi khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định, trừ trường hợp có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định.

+ Không khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn.

* Xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn          

- Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (trừ liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ;

+ Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập sai, đã xóa bỏ và người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho hóa đơn lập sai, xóa bỏ này.

- Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ.

Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.

- Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập;

+ Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.

- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai, nộp thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ trong các trường hợp còn lại.

* Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với các hành vi sau đây:

+ Hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, hóa đơn không còn giá trị sử dụng;

+ Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng; không hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế đã hết hạn sử dụng;

+ Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định, trừ trường hợp có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định;

+ Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy định của pháp luật;

+ Không hủy hóa đơn điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người bán về việc kiểm tra sai, sót;

+ Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định;

+ Hủy, tiêu hủy hóa đơn không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;

+ Tiêu hủy hóa đơn không đúng các trường hợp phải tiêu hủy theo quy định.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn đã lập.

* Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm bị buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng.

* Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông báo. báo cáo về hóa đơn:

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với một trong các hành vi:

+ Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp có tình tiết giảm nhẹ;

+ Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt.

- Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.

- Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.

- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi:

+ Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;

+ Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định.

Tổ chức, cá nhân vi phạm buộc phải lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định.

* Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử

- Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.

- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 06 đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;

+ Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ.

- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi:

+ Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;

+ Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.

* Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ hóa đơn: Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với hành vi:

- Cung cấp phần mềm hóa đơn tự in không đảm bảo nguyên tắc hoặc khi in ra không đáp ứng đủ nội dung quy định của pháp luật về hóa đơn;

- Cung cấp phần mềm hóa đơn điện tử không đảm bảo nguyên tắc theo quy định của pháp luật về hóa đơn.

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS)

Theo Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi năm 2017), các hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn; mua, bán trái phép hóa đơn; vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ nộp ngân sách Nhà nước đến mức bị truy cứu TNHS thì tùy trường hợp sẽ bị xử lý hình sự về một trong các tội danh tương ứng của BLHS: Tội trốn thuế (Điều 200); Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN (Điều 203); Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ nộp ngân sách Nhà nước (Điều 204). Khung hình phạt cụ thể:

2.1. Tội trốn thuế:

+ Đối với cá nhân: Người nào thực hiện một trong các hành vi được quy định trong BLHS với mục đích trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên thì có thể bị xét xử với 3 khung hình phạt chính có mức phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc bị phạt tù có thời hạn từ 03 tháng đến 7 năm. Người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

+ Đối với pháp nhân thương mại: Bị xét xử với 4 khung phạt chính là: Phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 10 tỷ đồng; hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

2.2. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ NSNN

- Đối với cá nhân:

+ Người có hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: Có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên; thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên; gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100 triệu đồng trở lên; tái phạm nguy hiểm.

+ Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

- Đối với pháp nhân thương mại: Bị phạt tiền từ thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ vĩnh viễn. Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 20 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

          2.3. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ nộp ngân sách Nhà nước theo Điều 204 BLHS:

- Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ mà vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước hoặc cho người khác từ 100 triệu đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Phạm tội 02 ln trở lên;

+ Gây thiệt hại 500 triệu đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 Phần thứ hai

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN IN, PHÁT HÀNH, MUA BÁN TRÁI PHÉP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUÂN ĐỘI

 I. THỰC TRẠNG

1. Tình hình vi phạm pháp luật về mua bán hoá đơn

Thực hiện quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, từ ngày 1/7/2022, các DN, tổ chức và cá nhân kinh doanh đã chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử thay cho hóa đơn giấy truyền thống. Hiện nay, 100% doanh nghiệp, tổ chức và hộ, cá nhân kinh doanh hạch toán theo phương pháp kê khai chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử. Thống kê đến thời điểm này, cơ quan thuế đã tiếp nhận và xử lý khoảng 10,58 tỷ hóa đơn (trong đó 2,59 tỷ hóa đơn có mã và 6,97 tỷ hóa đơn không mã). Hệ thống hóa đơn điện tử đã vận hành ổn định, thông suốt 24/7 và đem lại lợi ích thiết thực cho người dân và doanh nghiệp.

Trong thời gian quan, cơ quan thuế tăng cường công tác phòng chống gian lận hoá đơn, đặc biệt là công tác phối hợp với cơ quan Công an. Kết quả chỉ tính riêng năm 2023, công tác phối hợp với cơ quan Công an trong đấu tranh chống gian lận hoá đơn, cơ quan thuế đã chuyển hồ sơ sang cơ quan Công an kiến nghị điều tra, khởi tố: 88 hồ sơ; và cũng nhận được 4.416 yêu cầu cung cấp hồ sơ của cơ quan Công an đề nghị cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến lĩnh vực thuế của người nộp thuế phục vụ công tác quản lý, trấn áp tội phạm kinh tế của cơ quan Công an. Sau khi tiếp nhận đề nghị, cơ quan thuế đã kịp thời phối hợp cung cấp hồ sơ cho cơ quan Công an theo đúng quy định. Theo đó, nhiều vụ án gian lận hoá đơn đã bị xử lý như: Vụ án mua bán hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) không hợp pháp do Nguyễn Minh Tú cầm đầu; vụ án mua bán hóa đơn của đối tượng Trương Xuân Đước; vụ án Hoàng Đặng Ngọc Mỹ Trang và đồng phạm can tội “In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn” và “Trốn thuế” ...[1]

Tuy nhiên, thời gian gần đây, tội phạm về thuế có chiều hướng gia tăng, hành vi mua bán hóa đơn ngày một tinh vi, gây khó khăn cho cơ quan chức năng. Các đối tượng lợi dụng quy định trong đăng ký kinh doanh để thành lập một hoặc chuỗi doanh nghiệp, hộ kinh doanh thông qua việc sử dụng giấy chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân của một số người thiếu hiểu biết, hám lợi, bị mất cắp hoặc giả mạo, hoạt động trong một chu kỳ ngắn rồi bỏ trốn, mất tích; Mua lại các doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động yếu kém, sắp giải thể, phá sản sau đó thay đổi người đại diện pháp luật với mục đích để bán hóa đơn không hợp pháp. Ngoài ra, các đối tượng thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh tại các vùng, miền có sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản, nguyên nhiên vật liệu,… nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc hàng ghi trên các hóa đơn không hợp pháp, tránh nghi ngờ, kiểm soát của cơ quan chức năng.

Đặc biệt, các đối tượng đã lợi dụng sự phát triển của các mạng xã hội trên không gian mạng lập ra nhiều hội, nhóm, tài khoản trên các nền tảng mạng xã hội… nhằm mục đích rao bán các hóa đơn giá trị gia tăng của các "doanh nghiệp ma" với nhiều loại mặt hàng khác nhau để thu lợi bất chính. Lợi dụng môi trường mạng, một số doanh nghiệp đã dễ dàng móc nối với các đối tượng rao bán hóa đơn để thực hiện hành vi mua hóa đơn không hợp pháp nhằm chiếm đoạt thuế của Nhà nước thông qua việc khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, giảm số thuế giá trị gia tăng phải nộp ngân sách nhà nước; Sử dụng hóa đơn để hợp thức hóa cho hàng hóa trôi nổi, hợp thức hóa hàng buôn lậu, tham ô, lập khống chi phí phát sinh, làm giảm chi phí dẫn đến giảm thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước; Sử dụng hóa đơn đầu vào để tăng số thuế được hoàn... Cơ quan thuế tăng cường công tác phòng chống gian lận hóa đơn, đặc biệt là công tác phối hợp với cơ quan Công an..

Thời gian gần đây xuất hiện tình trạng nhiều tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách thông thoáng của Nhà nước về điều kiện thành lập doanh nghiệp, cơ chế tự khai tự nộp thuế, cơ chế doanh nghiệp tự in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn… để thành lập doanh nghiệp hoặc mua bán doanh nghiệp với mục đích in, phát hành và mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để thu lợi bất chính, gây thất thoát ngân sách nhà nước. Một kết quả thống kê cho thấy, hoạt động tội phạm này chủ yếu tập trung ở các địa phương có điều kiện phát triển như TP HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Hải Phòng, Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang... Sau khi lập doanh nghiệp “ảo”, mua được hóa đơn, chúng lập tức đưa đến các quận, thành phố, tỉnh khác để lừa đảo, bán và thu lợi bất chính. Nếu như trước đây mua bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng chủ yếu là dùng hóa đơn thật để lập hồ sơ, xuất khẩu hàng hóa khống, chiếm đoạt tiền thuế thì nay xuất hiện thủ đoạn mới nhằm gian lận, chiếm đoạt tiền thuế Nhà nước thông qua việc mua bán hóa đơn, hợp thức hóa đầu vào, tăng chi phí, giảm thu nhập chịu thuế, hợp thức hóa hàng nhập lậu... Nguồn cung cấp hóa đơn chủ yếu vẫn do các doanh nghiệp “ảo” lập ra, mục đích các doanh nghiệp này không phải để sản xuất kinh doanh mà để bán hóa đơn hoặc hoạt động  kinh doanh chỉ là “bình phong”, qua mắt cơ quan chức năng. Chính thủ đoạn câu kết phức tạp này, việc phát hiện và xử lý các đối tượng này gặp nhiều khó khăn. Sau khi thuê người thành lập doanh nghiệp ảo, mua được hóa đơn, bán và thực hiện xong hành vi, đối tượng tìm cách tiêu hủy tài liệu, tang vật rồi bỏ trốn khỏi nơi cư trú.

Trước tính chất phức tạp của các vụ việc liên quan đến mua bán trái phép hóa đơn giá trị gia tăng, vừa qua, Tổng cục Thuế đã có Công văn yêu cầu cục thuế các tỉnh, thành phố thực hiện việc rà soát, xử lý hóa đơn không hợp pháp, trong đó công bố danh sách 113 doanh nghiệp bán trái phép hóa đơn. Trước đó, năm 2023 Tổng cục Thuế cũng đã công khai danh sách 524 doanh nghiệp mua bán trái phép hóa đơn. Để tiếp tục xử lý thuế đối với các hành vi mua, bán hóa đơn trái pháp luật, Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế thực hiện khai thác dữ liệu hóa đơn điện tử, thu thập hóa đơn giấy của 113 công ty mới công bố danh sách, để áp dụng các biện pháp quản lý thuế theo quy định; trường hợp phát hiện tổ chức, đơn vị nào có sử dụng hóa đơn của 113 công ty trên đây để kê khai thuế thì xem xét, xử lý thuế, hóa đơn theo quy định[2].

Trong Quân đội: Qua tổng hợp theo dõi việc tiếp nhận các vụ án, vụ việc liên đến mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước từ năm 2019 - nay, các Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội đã tiếp nhận 12 nguồn tin về tội phạm (07 vụ việc, 05 vụ án). Như vậy, số lượng các vụ án, vụ việc liên quan đến mua bán trái phép hóa đơn trong Quân đội xảy ra tuy không nhiều, nhưng cũng hết sức phức tạp, không chỉ xảy ra tại các doanh nghiệp Quân đội mà còn xảy ra tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách Nhà nước. Qua số liệu tổng hợp từ các vụ án, vụ việc có liên quan đến mua bán trái phép hóa đơn trong Quân đội, các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị đã mua hơn 2.500 hóa đơn, trị giá hơn 910 tỷ đồng, liên quan đến 30 đơn vị. Đa số các vụ án, vụ việc liên quan đến mua, bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước đa số đều do các Cơ quan điều tra của lực lượng Công an nhân dân, Cơ quan thuế phát hiện và chuyển giao cho Cơ quan điều tra hình sự Quân đội để giải quyết theo thẩm quyền; chưa có vụ án, vụ việc nào do đơn vị tự phát hiện và báo cáo hoặc phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm toán và chuyển đến cơ quan điều tra hình sự.

2. Một số vụ án đã xảy ra trên địa bàn do TAND xét xử

Trong những năm qua, TAQS hai cấp Quân khu 2 không thụ lý, xét xử vụ án nào liên quan đến mua bán hoá đơn thuộc thẩm quyền; do đó, để làm rõ hơn về hành vi mua bán hoá đơn trái phép dẫn đến bị xử lý hình sự; trong chuyên đề, chúng tôi đưa ra một số vụ án cụ thể do các TAND xét xử về đối với hành vi mua bán hoá đơn trái phép trên địa bàn.

Ví dụ 1: Do cần hóa đơn GTGT để hợp thức đầu vào đối với các mặt hàng mua trôi nổi không có hóa đơn, muc đích để kê khai khâu trừ thuế và xuất hóa đơn cho các đơn vị mua hàng yêu cầu phải có hóa đơn bán hàng nên trong khoảng thời gian từ tháng 4/2019 đến tháng 01/2024, Nguyên Thi L - Giám đốc Công ty TNHH MTV T5 (Viết tắt là công ty T5) đã mua của Nguyên Thế L1 - Giám đốc Công ty TNHH T4 28 hóa đơn, với tổng giá trị tiền hàng ghi trên hóa đơn là 12.620.816.586 đồng, tiên thuế GTGT là 1.190.665.200 đồng, trong đó có 4 hóa đơn Nguyên Thị L sử dụng để kê khai khâu trừ thuế cho công ty T5 (theo kêt luận giám đinh thì số tiền trốn thuế là 35.969.561 đồng); 24 hóa đơn Nguyên Thi L sử dụng để xuất kho bán hàng cho Công ty TNHH C với tổng số tiền thanh toán ghi trên hóa đơn là 13.811.481.786 đồng, trong đó, tiền hàng là 12.620.816.586 đồng, tiên thuế GTGT là 1.190.665.200 đồng, tiền mua hoá đơn là 726.063.995 đồng. Nguyễn Thị L bị TAND tỉnh Vĩnh Phúc xử phạt 200 triệu đồng về tội “Mua bán hoá đơn trái phép” và bị tịch thu số tiền trốn thuế là 35.969.561 đồng.

Ví dụ 2: Vũ Thị Mai H thành lập Hộ kinh doanh Đăng ký lần đầu ngày 17/04/2015 có giấy chứng nhận kinh doanh, tại Thị xã P, tỉnh PThọ. Ngành nghề kinh doanh: Photo, văn phòng phẩm, thương mại tổng hợp, hàng tạp hóa, dịch vụ ăn uống, vé máy bay, vận tải hành khách. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, H đã thực hiện hành vi bán trái phép 21 liên hóa đơn bán hàng khống với tổng doanh số 155.592.000 đồng cho các cán bộ của UBND xã P, thị xã P; UBND xã T, huyện P, tỉnh Phú Thọ và Sở giáo dục và đào tạo tỉnh L, thu số tiền bán 21 liên hóa đơn là 7.779.000 đồng, H đã nộp thuế tại Chi cục thuế thị xã P số tiền là 7.001.640 đồng, còn lại thu lời bất chính số tiền 777.960 đồng. Vũ Thị Mai H bị TAND Thị xã Phú Thọ xử phạt mười tháng cải tạo không giam giữ về tội “Mua bán hoá đơn trái phép” và bị phạt bổ sung là 10 triệu đồng nộp ngân sách nhà nước.

II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN IN, PHÁT HÀNH, MUA BÁN TRÁI PHÉP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUÂN ĐỘI

Để thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực hoá đơn, chứng từ trên địa bàn Quân khu nói riêng và trong Quân đội nói chung; chuyên đề đề xuất một số giải pháp sau:

1. Các cơ quan, đơn vị  quán triệt, thực hiện nghiêm các nghị quyết, chỉ thị của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về công tác tài chính, nhất là Nghị quyết số 1661-NQ/QUTW, ngày 20/12/2022 về lãnh đạo công tác tài chính đến năm 2030; Quy chế số 616-QC/QUTW, ngày 29/9/2021 về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chỉ huy các cấp về công tác tài chính trong Quân đội; Chỉ thị số 95/CT-BQP, ngày 11/8/2023 về tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong chấp hành pháp luật về tài chính, ngân sách trong Quân đội. Trên cơ sở đó, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp, đề cao vai trò, trách nhiệm của người chỉ huy trong điều hành, quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; phát huy vai trò nòng cốt của cơ quan tài chính trong tham mưu, bảo đảm, quản lý, kiểm tra; tuân thủ đúng pháp luật Nhà nước, phù hợp đặc thù quân sự, quốc phòng.

2. Tuyệt đối tuân thủ pháp luật, nguyên tắc, kỷ luật tài chính trong quá trình quản lý và sử dụng ngân sách, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong toàn quân phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, quản lý và sử dụng ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; bảo đảm đầy đủ, kịp thời và đáp ứng tốt nhất yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị. Tiếp tục nâng cao chất lượng liên thẩm quân số; quản lý chặt chẽ kinh phí lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn; bảo đảm đầy đủ chế độ, tiêu chuẩn của bộ đội. Đối với kinh phí nghiệp vụ, công tác phí, phúc lợi, phép, chỉ huy phí,... cần được quản lý chặt chẽ, đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành. Trong quá trình chi tiêu sử dụng ngân sách, phải tuân thủ đúng các quy định, trình tự thủ tục trong mua sắm vật tư hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

3. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong công tác kiểm soát chi ngân sách nhà Nước, thực hiện kiểm soát chi đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giám sát tài chính trong quản lý tài chính, tài sản công, phối hợp tốt với các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại nhiều đơn vị. Kịp thời phát hiện các tồn tại, thiếu sót để tham mưu với lãnh đạo, chỉ huy các nội dung cảnh báo và các giải pháp chấn chỉnh, xử lý; xử lý nghiêm đối với các cá nhân, cơ quan, đơn vị có hành vi phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước trong Quân đội. Quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán phát hiện việc hành vi phát hành, mua, bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước có dấu hiệu tội phạm phải chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp tục giải quyết.

4. Chú trọng công tác khuyến khích, đi đôi với bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nói chung, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong công tác quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách nói riêng.

5. Đối với các Cơ quan tư pháp trên địa bàn, cần tăng cường công tác nắm tình hình, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm hành vi phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước trong Quân đội; nâng cao hiệu quả tiếp nhận, giải quyết các vụ việc, vụ án có liên quan đến phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước trong Quân đội./.

 



[1] Kể từ 01/01/2018 đến 31/3/2025, theo số liệu được công bố trên Cổng thông tin điện tử của TANDTC thì TAND các cấp đã xét xử sơ thẩm 251 vụ án về tội “in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ ngân sách Nhà nước theo Điều 203 BLHS; 151 vụ án về tội “Trốn thuế” theo Điều 200 BLHS

[2] https://nhandan.vn/xu-ly-hanh-vi-mua-ban-trai-phep-hoa-don-gia-tri-gia-tang-post826108.html