NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(Chuyên đề đã được rút gọn và thông qua Tổ tư vấn pháp luật Tòa án quân sự Quân khu 2)
Trong thời kỳ
xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng
và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp không ngừng phát triển và lớn mạnh. Tuy nhiên, lợi dụng sự thông thoáng
của cơ chế chính sách và các quy định của pháp luật trong việc đăng ký thành lập
doanh nghiệp, kiểm soát kinh doanh, kê khai nộp thuế, phát hành hóa đơn… một số
đối tượng đã thành lập doanh nghiệp, nhưng không phải để hoạt động sản xuất
kinh doanh mà mục đích là thành lập một doanh nghiệp mới, “sạch” về cả nghĩa
đen lẫn nghĩa bóng, tồn tại một cách hợp pháp trên giấy tờ với trụ sở, ngành
nghề kinh doanh… nhưng thực tế chỉ là vỏ bọc cho một việc làm duy nhất đó là
mua bán hóa đơn, chứng từ nhằm thu lợi bất chính, tiếp tay cho hành vi trốn thuế
và chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước. Tình hình mua bán, sử dụng trái phép hóa
đơn hiện nay có chiều hướng gia tăng, diễn biến ngày một phức tạp gây thiệt hại
lớn cho ngân sách Nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp; ảnh hưởng đến môi trường
kinh doanh lành mạnh và còn là nguyên nhân làm gia tăng tội phạm về kinh tế,
tham nhũng, buôn lậu.
Trong thời
gian qua, số lượng các vụ án, vụ việc liên quan đến mua bán trái phép hóa đơn
trong Quân đội xảy ra tuy không nhiều, nhưng cũng hết sức phức tạp và dự báo nhiều
diễn biến khó lường trong thời gian tới.
Vì vậy, việc xây dựng chuyên
đề “Thực trạng và quy định của pháp luật về in, phát hành, mua, bán hóa đơn,
chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước; một số biện pháp pháp ngừa, ngăn chặn in,
phát hành, mua, bán hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước trong Quân đội”
có ý nghĩa quan trọng trong việc đấu tranh, phòng chống loại tội phạm này trong
LLVT Quân khu.
Phần thứ nhất
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ IN, PHÁT HÀNH, MUA
BÁN HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ IN, MUA BÁN HÓA
ĐƠN, CHỨNG TỪ (Căn cứ theo Nghị định
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020)
1. Khái niệm về hoá đơn, chứng từ
1.1. Hoá đơn là gì?
- Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể
hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in. Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về
hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này. Trong đó:
+ Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không
có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông
tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp
luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có
kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Hóa đơn điện tử chia làm 02 loại:
a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa
đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của cơ
quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do
hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa
dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ
chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan
thuế.
+ Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in là hóa đơn được thể hiện dưới dạng giấy do
cơ quan thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp
được mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Các loại
hóa đơn bao gồm:
a) Hóa đơn giá trị gia
tăng là loại hóa đơn dành cho doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ sử dụng trong các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
trong nội địa; hoạt động vận tải quốc tế; xuất vào khu phi thuế quan và các
trường được coi như xuất khẩu; xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước
ngoài.
b) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các doanh nghiệp khai, tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng hoạt động bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa; hoạt động vận tải quốc tế; xuất vào
khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; xuất khẩu hàng hóa,
cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. Doanh nghiệp trong khu phi thuế quan khi
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu
hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
c) Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau: Tài sản công
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng; tài sản công được Nhà
nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính và thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp; tài sản của dự án sử dụng vốn Nhà nước; tài sản được xác lập theo
quyền sở hữu toàn dân; tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền; vậ tư, vật liệu thu hồi từ việc xử lý tài sản công.
d) Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia
e) Một số loại hóa đơn khác và chứng từ được sử
dụng như hóa đơn; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ từ thu
phí dịch vụ ngân hàng có hình thức và
nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định pháp luật có liên quan.
1.2. Chứng từ là gì?
- Chứng từ tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản
thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
quản lý thuế. Chứng từ theo quy định tại Nghị định này bao gồm chứng từ khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình
thức điện tử hoặc đặt in, tự in. Chứng từ hợp pháp là chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung
theo quy định tại Nghị định
123/2020/NĐ-CP. Trong đó:
+ Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ,
biên lai được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ
phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí,
lệ phí, pháp luật thuế.
+ Chứng từ đặt in, tự in bao gồm các loại
chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng giấy do cơ quan
thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí đặt in theo mẫu để sử dụng hoặc tự in
trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các thiết bị khác khi khấu trừ
thuế, khi thu thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật phí, lệ
phí, pháp luật thuế.
1.3. Sử dụng hóa, đơn chứng từ không hợp pháp và sử dụng không
hợp pháp hóa đơn, chứng từ là gì?
- Hóa đơn, chứng từ giả là
hóa đơn, chứng từ được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng từ đã được
thông báo phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của
cùng một ký hiệu hóa đơn, chứng từ hoặc làm giả hóa đơn điện tử, chứng từ điện
tử.
- Sử dụng hóa đơn, chứng
từ không hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có
giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong
thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp
được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử
không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của
cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan
thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có
ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ
không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ
không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền
nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có
kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
- Sử dụng
không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng: Hóa đơn,
chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa,
sửa chữa không đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng
từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa,
dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); sử dụng hóa đơn phản ánh
không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;
sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các
tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn; sử dụng hóa đơn để quay vòng khi
vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch
vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; sử dụng hóa đơn, chứng từ của
tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp
được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc
hàng hóa, dịch vụ bán ra; sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ
quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp
pháp hóa đơn, chứng từ.
2. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ
* Đối với tổ chức,
cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
- Về quyền:
+ Tạo hóa đơn
điện tử không có mã của cơ quan thuế để sử dụng nếu đáp ứng các yêu cầu theo
quy định;
+ Sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nếu thuộc trường hợp và đối tượng quy định;
+ Sử dụng hóa
đơn do cơ quan thuế đặt in;
+ Sử dụng hóa
đơn hợp pháp để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh;
+ Khiếu kiện
các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm các quyền tạo, phát hành và sử dụng
hóa đơn hợp pháp;
- Về nghĩa
vụ:
+ Lập và giao
hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
+ Quản lý các
hoạt động tạo hóa đơn;
+ Đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử;
+ Công khai
cách thức tra cứu, nhận file gốc hóa đơn điện tử của người bán tới người mua
hàng hóa, dịch vụ;
+ Báo cáo
việc sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong trường hợp mua
hóa đơn của cơ quan thuế;
+ Gửi gửi dữ liệu
hóa đơn đến cơ quan thuế đối với trường hợp mua hóa đơn của
cơ quan thuế cùng với việc
nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.
* Đối với người mua hàng hóa, dịch
vụ
- Yêu cầu
người bán lập và giao hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.
- Cung cấp
chính xác thông tin cần thiết để người bán lập hóa đơn.
- Ký các liên
hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc
người mua ký trên hóa đơn.
- Sử dụng hóa
đơn đúng mục đích.
- Cung cấp
thông tin trên hóa đơn cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, trường
hợp sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì phải cung cấp hóa đơn bản gốc,
trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì thực hiện quy định về việc tra cứu, cung
cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
* Đối với cơ quan thuế
- Tổng cục
Thuế có trách nhiệm:
+ Xây dựng cơ
sở dữ liệu về hóa đơn điện tử, hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ điện tử
để phục vụ công tác quản lý thuế, phục vụ công tác quản lý nhà nước của các cơ
quan khác của nhà nước (công an, quản lý thị trường, bộ đội biên phòng, các cơ
quan có liên quan), phục vụ nhu cầu xác minh, đối chiếu hóa đơn của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân;
+ Thông báo
các loại hóa đơn, chứng từ đã được phát hành, được báo mất, không còn giá trị
sử dụng.
- Cục Thuế
địa phương có trách nhiệm:
+ Quản lý
hoạt động tạo, phát hành hóa đơn, chứng từ của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn;
+ Đặt in,
phát hành các loại hóa đơn để bán cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định
này;
+ Thanh tra,
kiểm tra hoạt động tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn, chứng từ trên địa bàn.
- Chi cục
Thuế địa phương có trách nhiệm:
+ Kiểm tra
việc sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; sử dụng chứng từ điện tử
trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế;
+ Theo dõi,
kiểm tra hoạt động hủy hóa đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính trong
phạm vi được phân cấp quản lý thuế.
3. Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ
- Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn,
chứng từ;
- Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng
hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;
- Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.
- Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp,
sử dụng không hợp pháp hóa đơn;
- Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản
trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm
tra về hóa đơn, chứng từ;
- Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về
hóa đơn, chứng từ;
- Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn,
chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.
II. CÁC QUY ĐỊNH VỀ XỬ
PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ
Căn cứ các quy định nêu trên, về cơ
bản, các chế tài hành chính, hình sự đối với các hành vi hành vi mua, bán trái
phép hóa đơn, sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn đã
được quy định cụ thể, đầy đủ trong hệ thống pháp luật xử lý vi phạm hành chính
và pháp luật về hình sự theo tính chất, mức độ, quy mô của hành vi vi phạm.
1. Xử phạt hành chính
1.1. Các hình thức xử phạt
- Hình thức xử phạt chính gồm:
+ Cảnh cáo: Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi
phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc
trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
+ Phạt
tiền: Đối với tổ chức phạt tối đa không quá 100 triệu đồng; đối với cá nhân vi
phạm phạt tối đa không quá 50 triệu đồng.
- Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt
động in hóa đơn có thời hạn.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn.
+ Buộc lập hóa đơn theo quy định.
+ Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn, các sản phẩm in.
+ Buộc lập và gửi thông báo, báo cáo về hóa
đơn.
+ Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử.
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm hành chính.
1.2.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng:
Được
quy định chung cùng với các vi phạm hành chính khác trong Luật Xử lý vi phạm
hành chính. Cụ thể:
+ Tình tiết giảm nhẹ gồm:
- Người
vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm
hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
- Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành
thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính,
xử lý vi phạm hành chính;
- Vi
phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp
luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu
cầu của tình thế cấp thiết;
- Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về
vật chất hoặc tinh thần;
- Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già
yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình;
- Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà
không do mình gây ra;
- Vi
phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
- Những
tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
- Vi
phạm có tổ chức;
- Vi
phạm nhiều lần; tái phạm;
- Xúi
giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc
vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm;
- Sử
dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm;
- Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm
có tính chất côn đồ;
- Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;
- Lợi
dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn
đặc biệt khác của xã hội để vi phạm;
- Vi
phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm;
- Tiếp
tục thực hiện hành vi vi phạm mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt
hành vi đó;
- Sau
khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm;
- Vi
phạm có quy mô lớn (từ 10
hoá đơn trở lên).
Lưu ý, các tình tiết tăng nặng đã được quy định là
hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
1.3.Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị
xử phạt
- Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính về hóa đơn: Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 01 năm.
- Thời hạn được coi
là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn: Tổ chức, cá nhân bị xử
phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp
hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi
hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi đó.
1.4. Xử phạt trong các trường hợp cụ thể
* Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hóa đơn
đặt in
* Xử phạt hành vi vi phạm quy định về in hóa
đơn đặt in
- Phạt cảnh cáo đối với
hành vi: Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy
định từ 01 đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định hoặc từ 06 ngày đến 10 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ.
+ Từ
500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn đặt in mà không ký
hợp đồng in bằng văn bản.
+ Từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với
hành vi báo cáo về việc in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày trở
lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp có tình
tiết giảm nhẹ.
+ Từ 6 triệu đồng đến 18 triệu đồng đối với
một trong các hành vi: Nhận in hóa đơn đặt in
khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định in hóa đơn;
không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng.
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể
bị đình chỉ hoạt động in hóa đơn từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định
xử phạt có hiệu lực thi hành; buộc hủy các sản phẩm in, hóa đơn.
* Xử phạt hành vi cho, bán hóa đơn
- Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng
đối với các hành vi:
+ Cho,
bán hóa đơn đặt in chưa phát hành;
+ Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn
cho tổ chức, cá nhân khác.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy số hóa đơn đã cho, bán; buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
* Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
- Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi:
+ Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành
với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng.
- Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng
đối với một trong các hành vi:
+ Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn
theo đúng quy định;
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện
thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định.
* Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ:
- Phạt
cảnh cáo đối với các hành vi:
- Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi:
+ Không
lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ.
- Phạt tiền từ 4 triệu
đồng đến 8 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Lập hóa đơn ghi ngày
trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;
+ Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không
có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa
đơn theo quy định khi người mua có yêu cầu.
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi khai báo mất,
cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
khai báo theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 4 triệu đồng
đối với hành vi khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 05
ngày, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định, trừ trường hợp có tình
tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
+ Không khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn.
* Xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn
- Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi
sau đây:
Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa
đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.
- Phạt tiền từ 4 triệu
đồng đến 8 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã
mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập;
Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa
đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng
đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai, nộp thuế trong quá
trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ trong
các trường hợp còn lại.
* Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hủy,
tiêu hủy hóa đơn
- Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng
đối với các hành vi sau đây:
+ Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01
ngày đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn
theo quy định, trừ trường hợp có tình
tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 4 triệu
đồng đến 8 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy
định của pháp luật;
+ Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành
nhưng không còn sử dụng theo quy định;
+ Hủy, tiêu hủy hóa đơn
không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
+ Tiêu hủy hóa đơn không đúng các trường hợp
phải tiêu hủy theo quy định.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy, tiêu
hủy hóa đơn đã lập.
* Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn
không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng
đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn
quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm bị buộc
phải hủy hóa đơn đã sử dụng.
* Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về lập, gửi thông báo. báo cáo về hóa đơn:
- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng
đối với một trong các hành vi:
+ Nộp thông báo, báo cáo
về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn theo quy định, trừ trường hợp có tình tiết giảm nhẹ;
Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai
sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước
khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế,
kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt.
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 15 triệu đồng
đối với một trong các hành vi:
+ Không nộp thông báo,
báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định.
Tổ chức, cá nhân vi phạm buộc phải lập, gửi
thông báo, báo cáo về hóa đơn theo
quy định.
* Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển
dữ liệu hóa đơn điện tử
- Phạt tiền từ 5 triệu
đồng đến 8 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử
không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ.
- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng
đối với một trong các hành vi:
+ Không chuyển dữ liệu
hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
* Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp
dịch vụ hóa đơn: Phạt
tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng đối với hành vi:
- Cung
cấp phần mềm hóa đơn tự in không đảm bảo nguyên tắc hoặc khi in ra không đáp
ứng đủ nội dung quy định của pháp luật về hóa
đơn;
- Cung cấp
phần mềm hóa đơn điện tử không đảm bảo nguyên tắc theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
2. Truy
cứu trách nhiệm hình sự (TNHS)
2.1. Tội
trốn thuế:
+ Đối với
cá nhân: Người
nào thực hiện một trong các hành vi được quy định trong BLHS với mục đích trốn
thuế từ 100 triệu đồng trở lên thì có thể bị xét xử với 3 khung hình phạt chính
có mức phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc bị phạt tù có thời hạn
từ 03 tháng đến 7 năm. Người phạm tội còn có
thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
+ Đối
với pháp nhân thương mại: Bị xét
xử với 4 khung phạt chính là: Phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 10 tỷ đồng; hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm hoặc đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn. Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ
sung là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.
2.2. Tội
in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ NSNN
- Đối với cá nhân:
+ Người có hành vi in, phát hành, mua bán trái phép
hóa đơn,
chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc
hóa đơn,
chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30
triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200
triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm.
+ Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm: Có tổ chức; có tính chất chuyên
nghiệp; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; hóa đơn,
chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội
dung từ 30 số trở lên; thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên; gây thiệt hại cho ngân
sách nhà nước 100 triệu đồng trở lên; tái phạm nguy hiểm.
+ Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng
đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
- Đối
với pháp
nhân thương mại: Bị phạt tiền từ thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ vĩnh viễn. Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 50 triệu
đồng đến 20 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
2.3. Tội vi
phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ nộp ngân sách Nhà nước
theo Điều 204 BLHS:
- Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn,
chứng từ mà vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng
từ thu nộp ngân sách nhà nước gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước hoặc cho
người khác từ 100 triệu đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 10
triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Gây thiệt hại 500 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA,
NGĂN CHẶN IN, PHÁT HÀNH, MUA BÁN TRÁI PHÉP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRONG QUÂN ĐỘI
1. Tình hình vi phạm
pháp luật về mua bán hoá đơn
Thực hiện quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số
123/2020/NĐ-CP, từ ngày 1/7/2022, các DN, tổ chức và cá nhân kinh doanh đã
chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử thay cho hóa đơn giấy truyền thống.
Hiện nay, 100% doanh nghiệp, tổ chức và hộ, cá nhân kinh doanh hạch toán theo
phương pháp kê khai chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử. Thống kê đến thời
điểm này, cơ quan thuế đã tiếp nhận và xử lý khoảng 10,58 tỷ hóa đơn
(trong đó 2,59 tỷ hóa đơn có mã và 6,97 tỷ hóa đơn không mã). Hệ
thống hóa đơn điện tử đã vận hành ổn định, thông suốt 24/7 và đem lại lợi ích
thiết thực cho người dân và doanh nghiệp.
Trong thời gian quan, cơ quan
thuế tăng cường công tác phòng chống gian lận hoá đơn, đặc biệt là công tác
phối hợp với cơ quan Công an. Kết quả chỉ tính riêng năm 2023, công
tác phối hợp với cơ quan Công an trong đấu tranh chống gian lận hoá đơn, cơ
quan thuế đã chuyển hồ sơ sang cơ quan Công an kiến nghị điều tra, khởi tố: 88
hồ sơ; và cũng nhận được 4.416 yêu cầu cung cấp hồ sơ của cơ quan Công an đề nghị
cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến lĩnh vực thuế của người nộp thuế phục vụ
công tác quản lý, trấn áp tội phạm kinh tế của cơ quan Công an. Sau khi tiếp
nhận đề nghị, cơ quan thuế đã kịp thời phối hợp cung cấp hồ sơ cho cơ quan Công
an theo đúng quy định. Theo
đó, nhiều vụ án gian lận hoá đơn đã bị xử lý như: Vụ án mua bán hóa đơn giá trị
gia tăng (GTGT) không hợp pháp do Nguyễn Minh Tú cầm đầu; vụ án mua bán hóa đơn
của đối tượng Trương Xuân Đước; vụ án Hoàng Đặng Ngọc Mỹ Trang và đồng phạm can
tội “In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn” và “Trốn thuế” ...[1]
Tuy nhiên, thời gian gần đây, tội phạm về thuế có chiều
hướng gia tăng, hành vi mua bán hóa đơn ngày một tinh vi, gây khó khăn cho cơ
quan chức năng. Các đối tượng lợi dụng quy định trong đăng ký kinh doanh để
thành lập một hoặc chuỗi doanh nghiệp, hộ kinh doanh thông qua việc sử dụng giấy
chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân của một số người thiếu hiểu biết, hám
lợi, bị mất cắp hoặc giả mạo, hoạt động trong một chu kỳ ngắn rồi bỏ trốn, mất
tích; Mua lại các doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động yếu kém, sắp giải thể,
phá sản sau đó thay đổi người đại diện pháp luật với mục đích để bán hóa đơn
không hợp pháp. Ngoài ra, các đối tượng thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh tại
các vùng, miền có sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thủy hải sản, nguyên
nhiên vật liệu,… nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc hàng ghi trên các hóa đơn không hợp
pháp, tránh nghi ngờ, kiểm soát của cơ quan chức năng.
Đặc biệt, các đối tượng đã lợi dụng sự phát triển của các
mạng xã hội trên không gian
mạng lập ra
nhiều hội, nhóm, tài khoản trên các nền tảng mạng xã hội… nhằm mục đích rao bán
các hóa đơn giá trị gia tăng của các "doanh nghiệp ma" với nhiều loại
mặt hàng khác nhau để thu lợi bất chính. Lợi dụng môi trường mạng, một số doanh
nghiệp đã dễ dàng móc nối với các đối tượng rao bán hóa đơn để thực hiện hành
vi mua hóa đơn không hợp pháp nhằm chiếm đoạt thuế của Nhà nước thông qua việc
khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, giảm số thuế giá trị gia tăng phải
nộp ngân sách nhà nước; Sử dụng hóa đơn để hợp thức hóa cho hàng hóa trôi nổi,
hợp thức hóa hàng buôn lậu, tham ô, lập khống chi phí phát sinh, làm giảm chi
phí dẫn đến giảm thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ngân
sách nhà nước; Sử dụng hóa đơn đầu vào để tăng số thuế được hoàn... Cơ quan thuế
tăng cường công tác phòng chống gian lận hóa đơn, đặc biệt là công tác phối hợp
với cơ quan Công an..
Thời gian gần đây xuất hiện tình trạng nhiều tổ chức, cá
nhân lợi dụng chính sách thông thoáng của Nhà nước về điều kiện thành lập doanh
nghiệp, cơ chế tự khai tự nộp thuế, cơ chế doanh nghiệp tự in, phát hành, quản
lý và sử dụng hóa đơn… để thành lập doanh nghiệp hoặc mua bán doanh nghiệp với
mục đích in, phát hành và mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để thu lợi bất
chính, gây thất thoát ngân sách nhà nước. Một kết
quả thống kê cho thấy, hoạt động tội phạm này chủ yếu tập trung ở các địa
phương có điều kiện phát triển như TP HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Hải Phòng, Tiền
Giang, Vĩnh Long, An Giang... Sau khi lập doanh nghiệp “ảo”,
mua được hóa đơn, chúng lập tức đưa đến các quận, thành phố, tỉnh khác để lừa đảo,
bán và thu lợi bất chính. Nếu như trước đây mua bán, sử dụng trái phép hoá đơn
giá trị gia tăng chủ yếu là dùng hóa đơn thật để lập hồ sơ, xuất khẩu hàng hóa
khống, chiếm đoạt tiền thuế thì nay xuất hiện thủ đoạn mới nhằm gian lận, chiếm
đoạt tiền thuế Nhà nước thông qua việc mua bán hóa đơn, hợp thức hóa đầu vào,
tăng chi phí, giảm thu nhập chịu thuế, hợp thức hóa hàng nhập lậu... Nguồn cung
cấp hóa đơn chủ yếu vẫn do các doanh nghiệp “ảo” lập ra, mục đích các doanh
nghiệp này không phải để sản xuất kinh doanh mà để bán hóa đơn hoặc hoạt động
kinh doanh chỉ là “bình phong”, qua mắt cơ quan chức
năng. Chính
thủ đoạn câu kết phức tạp này, việc phát hiện và xử lý các đối tượng này gặp
nhiều khó khăn. Sau khi thuê người thành lập doanh nghiệp ảo, mua được hóa đơn,
bán và thực hiện xong hành vi, đối tượng tìm cách tiêu hủy tài liệu, tang vật rồi
bỏ trốn khỏi nơi cư trú.
Trước tính chất phức
tạp của các vụ việc liên quan đến mua bán trái phép hóa đơn giá trị gia tăng, vừa
qua, Tổng cục Thuế đã có Công văn yêu cầu cục thuế các tỉnh, thành phố thực hiện
việc rà soát, xử lý hóa đơn không hợp pháp, trong đó công bố danh sách 113
doanh nghiệp bán trái phép hóa đơn. Trước đó, năm 2023 Tổng cục Thuế cũng đã
công khai danh sách 524 doanh nghiệp mua bán trái phép hóa đơn. Để tiếp tục xử
lý thuế đối với các hành vi mua, bán hóa đơn trái pháp luật, Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế thực hiện khai thác dữ liệu hóa đơn
điện tử, thu thập hóa đơn giấy của 113 công ty mới công bố danh sách, để áp dụng
các biện pháp quản lý thuế theo quy định; trường hợp phát hiện tổ chức, đơn vị
nào có sử dụng hóa đơn của 113 công ty trên đây để kê khai thuế thì xem xét, xử
lý thuế, hóa đơn theo quy định[2].
Trong Quân đội: Qua tổng hợp theo dõi việc tiếp
nhận các vụ án, vụ việc liên đến mua bán trái phép
hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước từ năm 2019 - nay, các Cơ quan
điều tra hình sự trong Quân đội đã tiếp nhận 12 nguồn tin về tội phạm (07 vụ
việc, 05 vụ án). Như vậy, số lượng các vụ án, vụ việc liên quan đến mua bán trái
phép hóa đơn trong Quân đội xảy ra tuy không nhiều, nhưng cũng hết sức phức
tạp, không chỉ xảy ra tại các doanh nghiệp Quân đội mà còn xảy ra tại các cơ
quan, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách Nhà nước. Qua số liệu tổng hợp từ các
vụ án, vụ việc có liên quan đến mua bán trái phép hóa đơn trong Quân đội, các
doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị đã mua hơn 2.500 hóa đơn, trị giá hơn 910 tỷ
đồng, liên quan đến 30 đơn vị. Đa số các vụ án, vụ việc liên quan đến mua, bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước đa số đều do các Cơ quan
điều tra của lực lượng Công an nhân dân, Cơ quan thuế phát hiện và chuyển giao
cho Cơ quan điều tra hình sự Quân đội để giải quyết theo thẩm quyền; chưa có vụ
án, vụ việc nào do đơn vị tự phát hiện và báo cáo hoặc phát hiện qua công tác
thanh tra, kiểm toán và chuyển đến cơ quan điều tra hình sự.
2. Một số vụ án đã xảy ra trên địa bàn do TAND xét xử
Trong những năm qua,
TAQS hai cấp Quân khu 2 không thụ lý, xét xử vụ án nào liên quan đến mua bán
hoá đơn thuộc thẩm quyền; do đó, để làm rõ hơn về hành vi mua bán hoá đơn trái
phép dẫn đến bị xử lý hình sự; trong chuyên đề, chúng tôi đưa ra một số vụ án
cụ thể do các TAND xét xử về đối với hành vi mua bán hoá đơn trái phép trên địa
bàn.
Ví dụ 1: Do cần
hóa đơn GTGT để hợp thức đầu vào đối với các mặt hàng mua trôi nổi không có hóa
đơn, muc đích để kê khai khâu trừ thuế và xuất hóa đơn cho các đơn vị mua hàng
yêu cầu phải có hóa đơn bán hàng nên trong khoảng thời gian từ tháng 4/2019 đến
tháng 01/2024, Nguyên Thi L - Giám đốc Công ty TNHH MTV T5 (Viết tắt là công ty
T5) đã mua của Nguyên Thế L1 - Giám đốc Công ty TNHH T4 28 hóa đơn, với tổng
giá trị tiền hàng ghi trên hóa đơn là 12.620.816.586 đồng, tiên thuế GTGT là
1.190.665.200 đồng, trong đó có 4 hóa đơn Nguyên Thị L sử dụng để kê khai khâu
trừ thuế cho công ty T5 (theo kêt luận giám đinh thì số tiền trốn thuế là
35.969.561 đồng); 24 hóa đơn Nguyên Thi L sử dụng để xuất kho bán hàng cho Công
ty TNHH C với tổng số tiền thanh toán ghi trên hóa đơn là 13.811.481.786 đồng,
trong đó, tiền hàng là 12.620.816.586 đồng, tiên thuế GTGT là 1.190.665.200
đồng, tiền mua hoá đơn là 726.063.995 đồng. Nguyễn Thị L bị TAND tỉnh Vĩnh Phúc
xử phạt 200 triệu đồng về tội “Mua bán hoá đơn trái phép” và bị tịch thu số
tiền trốn thuế là 35.969.561 đồng.
Ví dụ 2: Vũ Thị Mai H
thành lập Hộ kinh doanh Đăng ký lần đầu ngày
17/04/2015 có giấy chứng nhận kinh doanh, tại Thị xã P, tỉnh Phú Thọ. Ngành
nghề kinh doanh: Photo, văn phòng phẩm, thương mại tổng hợp, hàng
tạp hóa, dịch vụ ăn uống, vé máy bay, vận tải hành khách. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, H đã
thực hiện hành vi bán trái phép 21 liên hóa đơn bán hàng khống với
tổng doanh số 155.592.000 đồng cho các cán bộ của UBND xã P, thị xã
P; UBND xã T, huyện P, tỉnh Phú Thọ và Sở giáo dục và đào tạo tỉnh
L, thu số tiền bán 21 liên hóa đơn là 7.779.000 đồng, H đã nộp thuế
tại Chi cục thuế thị xã P số tiền là 7.001.640 đồng, còn lại thu
lời bất chính số tiền 777.960 đồng. Vũ Thị Mai H bị
TAND Thị xã Phú Thọ xử phạt mười tháng cải tạo không giam
giữ về
tội “Mua bán hoá đơn trái phép” và bị phạt bổ sung là 10 triệu đồng nộp ngân
sách nhà nước.
II. MỘT SỐ
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN IN, PHÁT HÀNH, MUA BÁN TRÁI PHÉP HÓA ĐƠN, CHỨNG
TỪ, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG QUÂN ĐỘI
Để thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống
vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực hoá đơn, chứng từ trên địa bàn Quân khu nói
riêng và trong Quân đội nói chung; chuyên đề đề xuất một số giải pháp sau:
1. Các cơ quan, đơn vị quán triệt, thực hiện nghiêm
các nghị quyết, chỉ thị của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về công tác tài
chính, nhất là Nghị quyết số 1661-NQ/QUTW, ngày 20/12/2022 về lãnh đạo công tác
tài chính đến năm 2030; Quy chế số 616-QC/QUTW, ngày 29/9/2021 về tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chỉ huy các cấp về công tác tài chính
trong Quân đội; Chỉ thị số 95/CT-BQP, ngày 11/8/2023 về tăng cường kỷ cương, kỷ
luật trong chấp hành pháp luật về tài chính, ngân sách trong Quân đội. Trên cơ
sở đó, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp, đề cao vai trò,
trách nhiệm của người chỉ huy trong điều hành, quản lý, sử dụng tài chính, ngân
sách; phát huy vai trò nòng cốt của cơ quan tài chính trong tham mưu, bảo đảm,
quản lý, kiểm tra; tuân thủ đúng pháp luật Nhà nước, phù hợp đặc thù quân sự,
quốc phòng.
2.
Tuyệt đối tuân thủ pháp luật, nguyên tắc, kỷ luật tài chính trong quá trình
quản lý và sử dụng ngân sách, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong toàn quân
phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, quản
lý và sử dụng ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; bảo đảm đầy đủ, kịp
thời và đáp ứng tốt nhất yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị. Tiếp tục nâng cao chất
lượng liên thẩm quân số; quản lý chặt chẽ kinh phí lương, phụ cấp, trợ cấp,
tiền ăn; bảo đảm đầy đủ chế độ, tiêu chuẩn của bộ đội. Đối với kinh phí nghiệp
vụ, công tác phí, phúc lợi, phép, chỉ huy phí,... cần được quản lý chặt chẽ,
đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành. Trong quá trình chi
tiêu sử dụng ngân sách, phải tuân thủ đúng các quy định, trình tự thủ tục trong
mua sắm vật tư hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà Nước, thực hiện kiểm soát chi đảm bảo chặt chẽ, đúng quy
định của pháp luật: Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giám sát tài chính trong quản lý tài chính, tài sản
công, phối hợp tốt với các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán triển khai
thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại nhiều đơn vị. Kịp thời phát hiện
các tồn tại, thiếu sót để tham mưu với lãnh đạo, chỉ huy các nội dung cảnh báo
và các giải pháp chấn chỉnh, xử lý; xử lý nghiêm đối với các cá nhân, cơ quan,
đơn vị có hành vi phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân
sách Nhà nước trong Quân đội. Quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán phát
hiện việc hành vi phát hành, mua, bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân
sách Nhà nước có dấu hiệu tội phạm phải chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm
quyền để tiếp tục giải quyết.
4. Chú trọng công tác khuyến khích, đi đôi với bảo vệ người phát hiện, tố giác, người
đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán nói chung, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong công tác quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách nói riêng.
5. Đối với các Cơ quan tư
pháp trên địa bàn, cần tăng cường công tác nắm tình hình, kịp thời phát hiện,
xử lý nghiêm hành vi phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp
ngân sách Nhà nước trong Quân đội; nâng cao hiệu quả tiếp nhận, giải quyết các
vụ việc, vụ án có liên quan đến phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ
thu nộp ngân sách Nhà nước trong Quân đội./.
[1] Kể
từ 01/01/2018 đến 31/3/2025, theo số liệu được công bố trên Cổng thông tin điện
tử của TANDTC thì TAND các cấp đã xét xử sơ thẩm 251 vụ án về tội “in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ
ngân sách Nhà nước theo Điều 203 BLHS; 151 vụ án về tội “Trốn thuế” theo Điều
200 BLHS
[2]
https://nhandan.vn/xu-ly-hanh-vi-mua-ban-trai-phep-hoa-don-gia-tri-gia-tang-post826108.html
0 Nhận xét